BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33/1999/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, CẤP PHÁT KINH PHÍ SỰ NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA XOÁ ĐÓI GIẢM
NGHÈO
Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14/1/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia và Quyết định 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg ngày
23/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
Xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000.
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12
năm 1996, Nghị định số 51/ 1998/NĐ/CP ngày 18
tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết
toán Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 103/1998/TT-BTC
ngày 18/7/ 1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện phân cấp, lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, sử dụng ngân sách thuộc
Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo như sau:
I - NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Hàng năm Ngân sách Trung ương
bố trí một khoản kinh phí cần thiết để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Kinh phí chương trình Quốc gia xóa đói giảm nghèo do Ban Chủ nhiệm chương trình
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ, trình Chính phủ duyệt
để thông báo trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ, ngành, cơ quan TW và
các địa phương.
2- Ngoài kinh phí được bố trí từ
nguồn vốn sự nghiệp, chương trình Xoá đói giảm nghèo còn được đầu tư bằng nguồn
vốn Xây dựng cơ bản (có văn bản hướng dẫn riêng). Hàng năm các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương và các địa phương cần huy động các nguồn lực sẵn có của Bộ,
ngành, cơ quan TW và địa phương, nguồn tự có của nhân dân để thực hiện mục tiêu
xoá đói giảm nghèo.
3- Các chương trình mục tiêu quốc
gia khác nếu có các nội dung chi liên quan đến mục tiêu xoá đói giảm nghèo phải
được lồng ghép với kinh phí chương trình xoá đói giảm nghèo để thực hiện có hiệu
quả đúng mục đích không trùng lắp.
4- Các dự án được bố trí kinh
phí từ nguồn sự nghiệp do Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho Bộ, ngành, cơ quan
tham gia chương trình và cấp uỷ quyền qua Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố
trực thuộc TW để thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo tại địa phương.
5- Kinh phí chương trình xoá đói
giảm nghèo được quản lý chặt chẽ, chi đúng mục đích, đúng đối tượng; báo cáo và
quyết toán theo quy định hiện hành.
II - NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Các dự án được bố trí vốn từ
nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Ngân sách Trung ương bao gồm:
- Dự án định canh, định cư, di
dân, kinh tế mới.
- Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc
khó khăn.
- Dự án hướng dẫn người nghèo
cách làm ăn và khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Dự án nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo.
- Dự án hỗ trợ sản xuất và phát
triển ngành nghề.
- Dự án hỗ trợ về giáo dục
- Dự án hỗ trợ về y tế.
2- Cơ chế quản lý tài chính các
dự án:
2.1- Dự án định canh, định cư,
kinh tế mới:
- Nguồn vốn sự nghiệp định canh,
định cư do ngân sách nhà nước cấp nhằm hỗ trợ đồng bào dân tộc thuộc diện định
canh, định cư ngoài vùng dự án để tăng gia sản xuất và ổn định đời sống.
Cơ chế quản lý kinh phí định
canh, định cư theo công văn số 3262/TC/HCSN ngày 19 tháng 9 năm 1996 của Bộ Tài
chính.
- Nguồn vốn sự nghiệp di dân
kinh tế mới: nhằm giúp các hộ gia đình tự nguyện đi xây dựng các vùng kinh tế mới,
vùng kinh tế được cấp có thẩm quyền cho phép, vùng dự án theo hình thức lồng
ghép hoặc tự liên hệ và được địa phương nơi đến chấp nhận, vùng giải phóng mặt
bằng, di dân đến vùng biên giới theo kế hoạch di dân được Nhà nước giao hàng
năm ổn định đời sống và phát triển sản xuất, tăng cường an ninh quốc phòng.
Cơ chế quản lý kinh phí di dân
kinh tế mới theo Thông tư số 15/LĐTBXH ngày
1/7/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.2- Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc
khó khăn: Là dự án nhằm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn và các dân tộc
ở những vùng đặc biệt khó khăn ổn định đời sống, phát triển sản xuất tăng thêm
thu nhập để từng bước xoá đói giảm nghèo.
a/ Đối tượng được hưởng hỗ trợ của
dự án là:
- Các hộ gia đình thuộc dân tộc
thiểu số khó khăn cư trú ở miền núi cao, vùng sâu, xa xôi hẻo lánh, vùng biên
giới có thu nhập bình quân đầu người dưới 13 ki lô gam gạo/ tháng; trình độ sản
xuất lạc hậu, trình độ dân trí thấp, hạ tầng cơ sở còn sơ sài.
- Hộ gia đình dân tộc ở vùng đặc
biệt khó khăn theo Thông tư số 41/UB-TT ngày
8/1/1996 của Uỷ ban dân tộc Miền núi do điều kiện khí hậu, đất đai, giao thông
không thuận lợi hoặc bị hậu quả chiến tranh đời sống khó khăn thiếu ăn, không
có nước sinh hoạt mùa màng thất thu.
b/ Nội dung chi và mức chi:
Kinh phí dự án hỗ trợ đồng bào
dân tộc khó khăn được chi cho những nội dung sau:
- Chi hỗ trợ một lần đời sống
cho các hộ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn bao gồm: Lương thực, đồ dùng sinh
hoạt (quần áo, chăn màn, xoong, nồi, bát đĩa....), mỗi hộ từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng, mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ do Ban dân tộc hoặc Tổ chức phụ
trách công tác dân tộc miền núi cấp tỉnh xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố quyết định.
- Chi hỗ trợ tăng gia sản xuất
dưới hình thức cho vay không tính lãi gồm: Mua cây giống, con giống, vật tư
nông nghiệp phát triển kinh tế vườn hộ, dụng cụ sản xuất, chế biến nhỏ, mức hỗ
trợ tối đa một triệu đồng/ hộ.
- Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng cán
bộ tình nguyện làm nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, gieo trồng
cho dân, mức chi tối đa không quá 500.000 người/tháng theo hợp đồng và thời
gian thực tế làm việc của cán bộ hướng dẫn.
- Chi nghiên cứu, ứng dụng và
xây dựng các mô hình chuyển hướng sản xuất.
- Kinh phí quản lý chỉ đạo bao gồm:
Chi hội nghị, hội thảo phổ biến quán triệt chủ trương, bàn biện pháp thực hiện,
chi sổ sách giấy tờ phục vụ công tác quản lý, chi công tác tuyên truyền, chi
công tác kiểm tra, chỉ đạo... Mức chi tối đa không quá 5% kinh phí dự án.
c/ Thủ tục xét duyệt hỗ trợ đời
sống và cho vay phát triển sản xuất:
- Đối với kinh phí hỗ trợ đời sống:
Căn cứ đối tượng và điều kiện quy định tại điểm a mục 2.2 nêu trên, Uỷ ban nhân
dân xã phổ biến đến từng thôn bản để nhân dân bình xét, sau đó lập danh sách gửi
Uỷ ban nhân dân huyện để tổng hợp gửi Uỷ ban nhân tỉnh xem xét quyết định. Danh
sách các hộ được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trợ cấp được gửi cho Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, xã để thực hiện.
- Đối với kinh phí cho vay sản
xuất: Các hộ có nhu cầu vay vốn tăng gia sản xuất phải làm đơn xin trình bày rõ
lý do vay vốn có xác nhận của thôn, bản để gửi Uỷ ban nhân dân xã nơi cư trú tập
hợp gửi Uỷ ban nhân dân huyện tổng hợp gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
và thông báo danh sách được vay cho Sở Tài chính vật giá và Kho bạc nơi có đối
tượng vay.
d/ Tổ chức cấp kinh phí hỗ trợ,
kinh phí cho vay và thu hồi nợ:
- Kinh phí hỗ trợ đời sống được
cấp đến đối tượng được hưởng thụ thông qua Uỷ ban nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân
huyện. Các cơ quan này có trách nhiệm giao tiền đến từng hộ và chịu trách nhiệm
quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nghiêm cấm mọi
hành vi lợi dụng, sử dụng kinh phí hỗ trợ không đúng mục đích.
- Đối với kinh phí cho vay phát
triển sản xuất: Căn cứ danh sách cho vay được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở
Tài chính vật giá chuyển đủ tiền vay cho Kho bạc huyện có đối tượng vay để Kho
bạc huyện tổ chức cấp tiền vay đến từng hộ gia đình và tổ chức thu hồi nợ khi đến
hạn. Kho bạc các huyện phải mở tài khoản riêng để theo dõi cấp và thu hồi tiền
cho vay, nếu có số dư ngày 31/12 hàng năm phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Đối với kinh phí chi cho cán bộ
tình nguyện, chi xây dựng mô hình và quản lý phí thuộc cơ quan nào thì cơ quan
đó lập dự toán với cơ quan Tài chính đồng cấp để xem xét giải quyết theo quy định.
Sở Tài chính Vật giá chịu trách
nhiệm quyết toán kinh phí uỷ quyền hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn với Bộ Tài
chính. Uỷ ban Dân tộc Miền núi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
Bộ Tài chính thẩm tra quyết toán chi kinh phí hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn
của các Sở Tài chính Vật giá địa phương.
2.3- Dự án hướng dẫn người nghèo
cách làm ăn và khuyến nông, lâm, ngư:
Để thực hiện mục tiêu chung của
Chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, dự án hướng dẫn người nghèo cách làm
ăn nhằm hỗ trợ cho 100% hộ đói và 50% hộ nghèo có kiến thức về cách làm ăn, áp
dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất và trong kinh doanh từng bước tự cải thiện
đời sống trong quá trình phát triển kinh tế thị trường.
a/ Đối tượng và phạm vi hưởng thụ
dự án:
- Hộ gia đình đói nghèo chưa biết
cách làm ăn, không biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh nông, lâm, ngư nghiệp.
- Dự án hướng dẫn cách làm ăn được
thực hiện trên phạm vi toàn quốc, nhưng trọng tâm là các xã nghèo và vùng
nghèo.
b/ Nội dung chi của dự án:
- Chi tuyên truyền về cách làm
ăn trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài truyền hình, đài truyền
thanh, chuyên mục báo chí, tờ rơi, ....
- Chi tập huấn về cách tổ chức sản
xuất nhỏ, buôn bán, dịch vụ, chăn nuôi, trồng trọt.
- Chi bồi dưỡng hướng dẫn viên
tình nguyện về các xã nghèo hướng dẫn làm ăn.
- Chi thí điểm mô hình chuyển
giao kỹ thuật canh tác, nuôi cấy trồng trọt.
- Chi phí công tác chỉ đạo và quản
lý dự án.
c/ Mức chi:
- Chi cho hội nghị tổng kết, sơ
kết và hội nghị tập huấn theo quy định hiện hành tại Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 1998 về quy
định chế độ chi tiêu hội nghị của Bộ Tài chính.
- Chi bồi dưỡng hướng dẫn viên
tình nguyện về cơ sở hướng dẫn kỹ thuật canh tác chăn nuôi cho các hộ nghèo
không quá 500.000 đồng/người/tháng theo hợp đồng và thời gian thực tế làm việc
của hướng dẫn viên.
- Chi các chế độ khác của hướng
dẫn viên.
- Chi thí điểm ứng dụng chuyển
giao khoa học kỹ thuật trong nông, lâm, ngư nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Chi phí cho công tác chỉ đạo
và quản lý dự án tối đa không quá 5%
d/ Cấp kinh phí dự án hỗ trợ hướng
dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, lâm, ngư:
- Đối với các Bộ, ngành, cơ quan
TW: Bộ Tài chính cấp trực tiếp qua cơ quan Tài chính cấp I của Bộ, ngành và cơ
quan TW.
- Đối với các địa phương kinh
phí được cấp uỷ quyền về Sở Tài chính vật giá để cấp cho các đơn vị theo nhiệm
vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2.4- Dự án nâng cao năng lực cán
bộ xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo:
a/ Đối tượng, phạm vi thực hiện
dự án:
- Cán bộ chuyên trách làm công
tác xóa đói giảm nghèo ở 4 cấp Trung ương, tỉnh, huyện và xã.
- Trưởng bản, trưởng thôn các xã
nghèo.
- Dự án được thực hiện trong phạm
vi toàn quốc.
b/ Nội dung chi của dự án:
- Chi mở lớp đào tạo cán bộ xoá
đói giảm nghèo thuộc 4 cấp (trung ương, tỉnh, huyện và xã) gồm:
+ Chi trả thù lao cho giảng
viên, chi trả thù lao chuyên gia nước ngoài (nếu có) theo quy định hiện hành.
+ Chi hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại
cho học viên trong thời gian đào tạo theo quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính về
chế độ công tác phí và Thông tư số 93/1998/TT-BTC
ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính về chế độ hội nghị (đại biểu không được hưởng
phụ cấp lưu trú những ngày đi học).
+ Chi tổ chức lớp học gồm: trang
trí hội trường, thuê hội trường, nước uống học viên và giảng viên, chi đi lại của
giảng viên...
+ Chi in ấn tài liệu, biên soạn
bài giảng phục vụ cho lớp học.
- Chi phí ban chỉ đạo quản lý dự
án không quá 5% tổng kinh phí dự án.
2.5- Dự án hỗ trợ sản xuất và
phát triển ngành nghề; Dự án hỗ trợ về giáo dục; Dự án hỗ trợ về y tế: Sẽ có
văn bản hướng dẫn riêng.
3- Lập dự toán kinh phí các dự
án xoá đói giảm nghèo:
- Hàng năm căn cứ vào chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Thông tư hướng
dẫn và giao số kiểm tra về dự toán chi ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính; Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các chủ dự án (Bộ ngành quản lý dự
án) tiến hành phân bổ số kiểm tra cho các Bộ, ngành cơ quan TW và các địa
phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ duyệt và thông báo nhiệm vụ chi cho Bộ, ngành, cơ quan
TW và các địa phương.
- Căn cứ quy định tại Thông tư số
103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước,
mục lục NSNN và chế độ chi tiêu hiện hành các đơn vị được phân bổ kinh phí thuộc
chương trình xoá đói giảm nghèo lập dự toán chi tiết theo nội dung chi và theo
mục lục ngân sách Nhà nước gửi Bộ Lao động - Thương binh Xã hội (Văn phòng xoá
đói giảm nghèo), cơ quan chủ dự án, Bộ Tài chính, Kho Bạc Nhà nước TW. Đối với
các địa phương dự toán theo mục phải gửi cho Sở Tài chính Vật giá, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Kho
Bạc Nhà nước TW, Kho Bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm kiểm tra nội dung chi dự toán nếu thấy dự toán không đúng hoặc chưa
phù hợp thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại.
4- Cấp phát kinh phí chương
trình xóa đói giảm nghèo:
Kinh phí chương trình xoá đói giảm
nghèo thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp do Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho Bộ,
ngành, cơ quan TW tham gia chương trình theo dự toán và tiến độ thực hiện nhiệm
vụ và cấp uỷ quyền qua Sở Tài chính Vật giá địa phương để thực hiện những nhiệm
vụ của chương trình thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Trên cơ sở kinh phí thông báo,
các Bộ, ngành, cơ quan TW phân bổ và thông báo dự toán chi đến đơn vị trực tiếp
tham gia chương trình. Ở địa phương Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với cơ quan chủ dự án của tỉnh lập kế hoạch triển khai nhiệm vụ và dự toán chi
tiết chi trình Uỷ ban Nhân dân quyết định làm căn cứ để Sở Tài chính Vật giá và
Kho bạc làm cơ sở cấp kinh phí và kiểm soát chi theo quy định.
Việc giao dự toán cho các đơn vị
dự toán cấp II và đơn vị trực thuộc phải đảm bảo khớp đúng với tổng mức và chi
tiết dự toán nhà nước giao.
- Trên cơ sở dự toán đã được cấp
thẩm quyền giao, các đơn vị lập dự toán chi hàng quý có chia theo tháng, theo mục
chi gửi cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc nơi đơn vị giao
dịch làm căn cứ cấp kinh phí và kiểm soát chi theo qui định.
5- Báo cáo thực hiện và quyết
toán kinh phí chương trình:
Các đơn vị có sử dụng kinh phí
chương trình xoá đói giảm nghèo phải báo cáo tình hình thực hiện và quyết toán
kinh phí chương trình theo đúng chế độ kế toán đơn vị HCSN ban hành theo Quyết
định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và chế độ báo cáo quyết toán quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài
chính.
III - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1- Cơ quan chủ dự án (Bộ ngành
quản lý dự án) có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các đơn vị tham gia dự án thực
hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính dự án theo Thông tư này và các
văn bản có liên quan khác. Định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Ban
chỉ đạo công tác xoá đói giảm nghèo về tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng
kinh phí dự án.
2- Ban chỉ đạo công tác xoá đói
giảm nghèo tỉnh, thành phố trực thuộc TW tổng hợp tình hình thực hiện kinh phí
của các dự án xóa đói giảm nghèo và các dự án có liên quan đến xoá đói giảm
nghèo trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo TW, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
3- Các đơn vị đơn vị tham gia dự
án xoá đói giảm nghèo có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối
tượng và định kỳ báo cáo tình hình sử dụng kinh phí với cơ quan chủ dự án, đồng
gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
4- Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày ký, các quy định khác trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
5- Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp bổ sung sửa đổi cho phù hợp.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|