BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2004/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 32/2004/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Thực hiện Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu Chính quyền địa phương, Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành trái phiếu
Chính phủ qua hệ thống Kho bạc nhà nước như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Trái phiếu Chính phủ phát
hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước là trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên,
bao gồm các loại: trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương và trái
phiếu ngoại tệ (gọi chung là trái phiếu).
2. Hệ thống Kho bạc Nhà nước trực
tiếp thực hiện việc bán trái phiếu cho các tổ chức, cá nhân mua trái phiếu; tổ
chức thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu và thực hiện lưu giữ, bảo quản trái
phiếu khi chủ sở hữu trái phiếu có nhu cầu.
3. Căn cứ vào kế hoạch huy động
vốn hàng năm, nhu cầu sử dụng vốn của ngân sách nhà nước và tiến độ triển khai
các dự án, công trình, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định nội dung cụ thể của từng
đợt phát hành trái phiếu qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
4. Trái phiếu phát hành qua Kho
bạc Nhà nước được chuyển nhượng (mua, bán, cho, tặng, để lại thừa kế) hoặc cầm
cố trong các quan hệ tín dụng.
Trái phiếu bằng đồng Việt Nam
bán theo hình thức cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá trong từng đợt có cùng ngày
phát hành và ngày đến hạn thanh toán được niêm yết và giao dịch tại Trung tâm
Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán).
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Đồng tiền
phát hành, thanh toán
Trái phiếu phát hành qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
Trái phiếu phát hành bằng đồng
tiền nào thì được thanh toán gốc, lãi bằng đồng tiền đó.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
loại ngoại tệ phát hành và địa bàn phát hành trái phiếu ngoại tệ cho từng đợt
phát hành.
2. Hình thức, mệnh
giá trái phiếu
2.1. Trái phiếu phát hành qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ, có ghi tên hoặc
không ghi tên.
2.2. Trái phiếu phát hành bằng đồng
Việt Nam có mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng (một trăm ngàn đồng). Các mệnh
giá khác là bội số của 100.000 đồng.
Mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ
do Bộ Tài chính quyết định cho từng đợt phát hành.
2.3. Chứng chỉ trái phiếu do Bộ
Tài chính quy định nội dung và giao cho Kho bạc Nhà nước tổ chức in để phân phối
cho các tổ chức, cá nhân mua trái phiếu.
3. Lãi suất
trái phiếu và phương thức trả lãi
3.1. Lãi suất trái phiếu do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định cho từng đợt phát hành, phù hợp với mặt bằng lãi
suất chung trên thị trường và đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức, cá nhân mua
trái phiếu.
3.2. Trái phiếu phát hành có lãi
suất cố định, được thanh toán lãi theo các phương thức:
a) Thanh toán lãi định kỳ;
b) Thanh toán lãi một lần cùng với
tiền gốc khi đến hạn;
c) Thanh toán lãi ngay khi phát
hành.
4. Đối tượng
mua trái phiếu
Đối tượng mua trái phiếu phát
hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước bao gồm:
4.1. Công dân Việt Nam ở trong
và ngoài nước;
4.2. Người Việt nam định cư ở nước
ngoài;
4.3. Người nước ngoài làm việc,
cư trú ở Việt Nam;
4.4. Các đơn vị sự nghiệp;
4.5. Tổ chức chính trị; chính trị
- xã hội; chính trị - xã hội - nghề nghiệp; xã hội; xã hội - nghề nghiệp;
4.6. Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế;
4.7. Các tổ chức nước ngoài hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
Các tổ chức là đối tượng thụ hưởng
ngân sách Nhà nước không được dùng tiền ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
cụ thể đối tượng mua trái phiếu cho từng đợt phát hành.
5. Hình thức
bán trái phiếu
5.1. Hình thức bán ngang mệnh
giá
Áp dụng trong trường hợp trái
phiếu phát hành liên tục trong năm hoặc từng đợt kéo dài, không xác định trước
thời điểm dừng phát hành.
Theo hình thức này, số tiền người
mua trái phiếu trả cho Kho bạc nhà nước đúng bằng mệnh giá trái phiếu. Ngày
phát hành trái phiếu được tính là ngày Kho bạc nhà nước nhận tiền của người mua
trái phiếu hoặc nhận giấy báo Có của Ngân hàng (trường hợp mua trái phiếu bằng
chuyển khoản).
5.2. Hình thức bán cao hơn hoặc
thấp hơn mệnh giá
Áp dụng trong trường hợp trái
phiếu phát hành theo từng đợt, thời gian phát hành mỗi đợt không quá 2 tháng,
có xác định trước thời điểm phát hành và thời điểm kết thúc.
Các trái phiếu phát hành trong một
đợt có cùng ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán.
Phương pháp xác định giá bán
trái phiếu:
a) Bán trái phiếu cao hơn mệnh
giá
Áp dụng trong trường hợp ngày
bán trái phiếu thực tế phát sinh sau ngày phát hành trái phiếu. Công thức tính
giá bán trái phiếu như sau:
Trong đó:
G: Giá bán trái phiếu
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trái phiếu (%/năm)
n: Số ngày tính từ ngày phát
hành đến ngày bán thực tế.
b) Bán trái phiếu thấp hơn mệnh
giá
Áp dụng trong trường hợp ngày
bán trái phiếu thực tế phát sinh trước ngày phát hành trái phiếu. Công thức
tính giá bán trái phiếu như sau:
Trong đó:
G: Giá bán trái phiếu
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trái phiếu (%/năm)
n: Số ngày tính từ ngày bán thực
tế đến ngày phát hành.
Trường hợp ngày bán trái phiếu
trùng với ngày phát hành thì số tiền người mua trái phiếu phải trả cho Kho bạc
Nhà nước đúng bằng mệnh giá của trái phiếu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể
phương pháp xác định giá bán trái phiếu cho từng đợt phát hành.
6. Thanh toán
tiền mua trái phiếu
Các tổ chức, cá nhân mua trái
phiếu có thể thanh toán tiền mua trái phiếu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
7. Thanh toán
trái phiếu khi đến hạn
7.1. Thanh toán gốc, lãi trái
phiếu đến hạn
a) Đối với trái phiếu bằng đồng
Việt Nam
- Trái phiếu không ghi tên lưu
ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán): Việc
thanh toán gốc, lãi trái phiếu được thực hiện tại các tổ chức lưu ký trái phiếu.
Trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi 1 ngày, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà
nước, Bộ Tài chính chuyển tiền cho Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (Sở Giao dịch
chứng khoán) để chuyển cho các tổ chức lưu ký chi trả trực tiếp cho chủ sở hữu
trái phiếu.
- Trái phiếu không ghi tên,
không lưu ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (Sở Giao dịch chứng
khoán): Chủ sở hữu trái phiếu được tự do lựa chọn nơi thanh toán gốc, lãi tại
các đơn vị Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước ứng vốn để thanh toán cho chủ sở
hữu trái phiếu. Định kỳ hàng tháng, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số đã thanh toán
để đề nghị Bộ Tài chính hoàn trả số đã tạm ứng.
- Trái phiếu có ghi tên: Việc
thanh toán gốc, lãi trái phiếu được thực hiện tại nơi phát hành. Kho bạc Nhà nước
ứng tồn ngân quỹ để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu. Định kỳ hàng tháng,
Kho bạc Nhà nước tổng hợp số đã thanh toán để đề nghị Bộ Tài chính hoàn trả số
đã tạm ứng.
b) Đối với trái phiếu ngoại tệ:
Việc thanh toán gốc, lãi trái
phiếu đến hạn được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.
Trường hợp số tiền thanh toán gốc,
lãi trái phiếu có ngoại tệ lẻ (dưới một đơn vị tiền tệ) thì được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn công bố tại
thời điểm gần nhất để chi trả cho khách hàng.
Nguồn ngoại tệ để thanh toán tại
các đơn vị Kho bạc Nhà nước do Kho bạc Nhà nước trung ương chuyển về. Trường hợp,
Bộ Tài chính mua ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước để thanh toán gốc, lãi trái
phiếu đến hạn sẽ thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng tại thời điểm mua.
c) Trường hợp đến hạn thanh toán
lãi hoặc gốc mà chủ sở hữu trái phiếu chưa đến thanh toán thì số tiền lãi hoặc
gốc đó được bảo lưu và hoàn trả khi chủ sở hữu trái phiếu có nhu cầu thanh
toán, không tính lãi nhập gốc và không tính lãi trong thời gian quá hạn thanh
toán.
d) Khi thanh toán trái phiếu, chủ
sở hữu trái phiếu có thể nhận tiền mặt hoặc đề nghị chuyển toàn bộ số tiền gốc,
lãi trái phiếu đến hạn thanh toán vào tài khoản. Phí chuyển tiền sẽ tính trừ
vào số tiền chủ sở hữu trái phiếu được nhận.
e) Trường hợp chủ sở hữu trái
phiếu vì những lý do bất khả kháng không thể đến thanh toán trái phiếu khi đến
hạn, có thể uỷ quyền cho người khác đến lĩnh thay. Người đến thanh toán trái
phiếu phải mang theo giấy chứng minh nhân dân và giấy uỷ quyền của chủ sở hữu
trái phiếu có xác nhận của cơ quan, đơn vị hoặc Uỷ ban nhân dân (xã, phường, thị
trấn) nơi chủ sở hữu trái phiếu đăng ký hộ khẩu thường trú.
7.2. Thanh toán trái phiếu trước
hạn và mua lại trái phiếu trước hạn
Việc thanh toán trái phiếu trước
hạn và mức lãi suất được hưởng trong thời gian chưa đến hạn thanh toán được thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính cho từng đợt phát hành.
Tuỳ điều kiện thực tế, Bộ trưởng
Bộ Tài chính có thể quyết định việc mua lại trái phiếu trước hạn. Phương thức
và giá mua lại trái phiếu được quyết định cho từng đợt và thông báo cho các chủ
sở hữu trái phiếu biết.
8. Xử lý các
trường hợp mất, hư hỏng trái phiếu
8.1. Trường hợp tờ trái phiếu
không ghi tên bị mất hoặc bị tẩy xoá, sửa chữa, rách nát, hư hỏng không còn giữ
được hình dạng, nội dung ban đầu thì không được thanh toán.
8.2. Trường hợp tờ trái phiếu có
ghi tên bị mất hoặc bị rách nát, hư hỏng, chủ sở hữu trái phiếu phải báo bằng
văn bản cho Kho bạc Nhà nước nơi phát hành. Thủ trưởng đơn vị Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm kiểm tra, nếu tờ trái phiếu đó chưa bị lợi dụng rút tiền thì xác
nhận sẽ giải quyết thanh toán khi đến hạn. Nếu tờ trái phiếu đó đã bị lợi dụng
thì thủ trưởng đơn vị Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra kịp thời, xác định
nguyên nhân và có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý nguồn
thu phát hành trái phiếu và nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu
9.1. Toàn bộ số tiền thu về phát
hành trái phiếu được tập trung vào ngân sách trung ương và hạch toán theo quy định
của Bộ Tài chính để sử dụng cho các nhu cầu chi theo dự toán ngân sách nhà nước
và cho các công trình, dự án theo mục tiêu chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với khoản thu từ phát hành
trái phiếu bằng ngoại tệ, sau khi trừ các khoản chi trực tiếp bằng ngoại tệ, Bộ
Tài chính bán cho Ngân hàng Nhà nước để tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm
bán.
9.2. Nguồn vốn để thanh toán gốc,
lãi trái phiếu do ngân sách Trung ương bảo đảm và được cân đối trong dự toán
ngân sách nhà nước hoặc bố trí từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ các đợt
tiếp theo.
10. Chuyển nhượng
trái phiếu
Trái phiếu phát hành qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước được sử dụng để chuyển nhượng (mua, bán, cho, tặng, để lại thừa
kế).
10.1. Trái phiếu không ghi tên:
a) Trái phiếu lưu ký tập trung tại
Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) được tự do chuyển
nhượng theo quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
b) Trái phiếu không lưu ký tập
trung được tự do chuyển nhượng, không phải làm thủ tục tại Kho bạc Nhà nước nơi
phát hành trái phiếu.
10.2. Trái phiếu có ghi tên: Khi
chuyển nhượng trái phiếu, phải làm thủ tục tại Kho bạc nhà nước.
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước
hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng trái phiếu
có ghi tên tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước.
11. Xác nhận
trái phiếu khi làm thủ tục cầm cố
11.1. Đối với trái phiếu không
ghi tên: Kho bạc nhà nước không thực hiện xác nhận chủ sở hữu trái phiếu.
11.2. Đối với trái phiếu có ghi
tên: Khi tổ chức tín dụng có yêu cầu (bằng văn bản) xác nhận tính hợp pháp, hợp
lệ của tờ trái phiếu được cầm cố, Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước ký xác nhận tên
người sở hữu và số tiền mua trái phiếu sau khi đã kiểm tra, đối chiếu đảm bảo
khớp đúng với các nội dung của hồ sơ lưu.
12. Chi phí
liên quan đến trái phiếu
12.1. Chi phí phát hành, thanh
toán trái phiếu
Mọi chi phí về phát hành và
thanh toán trái phiếu do ngân sách trung ương bảo đảm, bao gồm:
a) Chi phí về in chứng chỉ trái
phiếu theo hợp đồng với cơ quan in ấn.
b) Chi phí
phát hành và thanh toán trái phiếu của hệ thống Kho bạc Nhà nước bằng 0,5% trên
giá trị trái phiếu do Kho bạc Nhà nước trực tiếp bán cho các đối tượng mua.
Riêng việc phát hành và thanh
toán trái phiếu đối với Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước được hưởng mức phí là
0,2% trên giá trị trái phiếu phát hành.
Trường hợp phát hành bằng ngoại
tệ, chi phí phát hành, thanh toán được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch
toán do Bộ Tài chính quy định.
c) Chi phí thanh toán đối với
trái phiếu lưu ký tập trung tại trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch
chứng khoán) bằng 0,1% trên số tiền gốc, lãi thực thanh toán.
12.2. Phí bảo quản, lưu giữ trái
phiếu
Phí bảo quản, lưu giữ hộ trái
phiếu tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về quản lý đối với các loại tài sản quý hiếm và chứng chỉ có giá do Kho bạc
Nhà nước nhận gửi và bảo quản (hiện nay là Thông tư số 80/1999/TT-BTC ngày 28/6/1999 của Bộ Tài chính).
Tuỳ tình hình thực tế, Bộ Tài
chính có thể quyết định miễn phí bảo quản, lưu giữ trái phiếu tại Kho bạc Nhà
nước đối với từng loại trái phiếu và từng đối tượng mua trái phiếu.
12.3. Phí chuyển tiền thanh toán
trái phiếu
Phí chuyển tiền gốc, lãi trái
phiếu vào tài khoản theo yêu cầu của chủ sở hữu trái phiếu do chủ sở hữu trả bằng
mức phí thanh toán qua ngân hàng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thi
hành Thông tư này.
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này.