Luật Đất đai 2024

Thông tư 31/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 31/2011/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Ngày ban hành 15/04/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Thông tư
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2011/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

Căn cLuật Giao thông đường b ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành mt số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
C
ăn cNghị định s51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phquy định chức năng, nhiệm v, quyền hạn và cơ cấu tchức của BGiao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua bán, gia công và quá cnh hàng hoá với nước ngoài;
B
trưởng BGiao thông vận tải quy định như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định vkiểm tra chất lượng an toàn kthuật và bảo vmôi trường các loại xe giới nhập khẩu.

2. Thông tư này không áp dụng đối với:

a) Xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu;

b) Xe cơ giới nhập khẩu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c) Xe cơ giới nhập khẩu thực hiện các mục đích đặc biệt và không để tham gia giao thông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nhập khẩu xe cơ giới và các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các tngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe cơ giới là các loại phương tiện giao thông giới hoạt động trên đường b(trừ mô tô, xe gắn máy) được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6211TCVN 7271, kể cả ô tô sát xi.

2. Xe cơ giới cùng kiểu loại là các xe cơ giới của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, cùng thiết kế, cùng các thông số kỹ thuật, cùng nước sản xuất.

Điều 4. Xe cơ giới nhập khẩu phải tuân theo các quy định hiện hành về kiểu loại và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Điều 5. Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan kiểm tra) tổ chức và tiến hành việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra) xe cơ giới nhập khẩu trong phạm vi cả nước.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 6. Hồ sơ đăng ký kiểm tra

1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm các tài liệu sau:

a) Bản chính Giấy đăng ký kiểm tra có ghi rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất của xe cơ giới theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chụp chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bao gồm: Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hoá nhập khẩu;

c) Bản sao chụp tài liệu giới thiệu tính năng và thông skỹ thuật có xác nhận của tchức, cá nhân nhập khẩu trong đó có thhiện các nội dung cơ bản sau: Các thông svkích thước cơ bản; Các thông svkhối lượng: khối lượng bản thân, khối lượng chuyên ch, khối lượng toàn b, khối lượng bản thân phân btrên các trục xe (cháp dụng đối với các xe cơ giới có khối lượng toàn bt15 tấn trlên); Các thông skthuật cơ bản của động cơ; Sngười cho phép chkcngười lái; Clốp xe; Giới thiệu vcác hthống chính như: hthống truyền lực, hthống phanh, hthống treo, hthống lái, hthống đèn chiếu sáng tín hiệu, cơ cấu chuyên dùng lắp trên xe (nếu có);

Riêng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thì ngoài tài liệu giới thiệu tính năng và thông skỹ thuật nêu trên, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung các tài liệu sau:

- Bản chính Phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà sản xuất cấp cho từng xe cơ giới có ghi số khung, số động cơ (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng (C/Q) của nhà sản xuất cấp cho xe cơ giới nhập khẩu.

- Tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới chưa qua sử dụng, nhập khẩu bao gồm bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các tài liệu sau:

+ Báo cáo thử nghiệm khí thải do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) trong đó có ghi các kết quả thử nghiệm của các phép thử quy định tại các quy chuẩn tương ứng;

+ Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) đã thỏa mãn yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với từng loại xe và phép thử quy định tại các quy chuẩn tương ứng.

+ Giấy xác nhận (hoặc chứng nhận) của nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) trong đó có xác nhận kiểu loại xe hoặc động cơ xe cơ giới thoả mãn yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng nhập khẩu thuộc các đối tượng là: Xe cơ giới đã được cơ quan có thẩm quyền các nước áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu cấp Giấy chứng nhận kiểu loại xe hoặc Ô tô hạng nặng được sản xuất tại các nước không áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu nhưng thoả mãn yêu cầu của các nước này và các yêu cầu này tương đương hoặc cao hơn mức hiện hành.

Việc sử dụng Giấy xác nhận (hoặc chứng nhận) của nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) thay thế cho Báo cáo thử nghiệm khí thải hoặc Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài như nêu ở trên chỉ được áp dụng trong thời gian 02 năm kể từ ngày Thông tư này có hiu lực thi hành.

- Yêu cầu về tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới không áp dụng cho các đối tượng sau:

+ Xe cơ giới không tham gia giao thông công cộng, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí;

+ Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;

+ Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho các cơ quan tổ chức.

d) Đối với ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, ngoài các tài liệu nêu tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các loại giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký hoặc một trong các loại giấy tờ có giá trị tương đương;

- Giấy chứng nhận lưu hành;

- Giấy huỷ Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy huỷ Giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ô tô được đăng ký lưu hành cấp cho phương tiện.

Riêng đối với trường hợp phương tiện đã thay đổi chủ sở hữu nhiều lần trước khi nhập khẩu về Việt Nam và trên Giấy chứng nhận đăng ký hoặc các Giấy tờ thay thế không có đủ cơ sở để xác định thời gian đăng ký sử dụng xe thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu có thể bổ sung các bằng chứng hợp pháp thể hiện các lần đăng ký trước của cơ quan hoặc tổ chức chuyên ngành vquản lý phương tiện tại các nước xuất khẩu xe.

2. Miễn tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật và tài liệu liên quan đến khí thải nêu tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này đối với các xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu loại với loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi là Giấy chứng nhận chất lượng). Riêng trường hợp đối với các xe cơ giới đã qua sử dụng thì tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có thể được thay thế bằng Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập theo nội dung nêu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

3. Các tài liệu như: Tờ khai hàng hoá nhập khẩu; Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu ; Tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới chưa qua sử dụng có thể được tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp trước khi tiến hành kiểm tra phương tiện.

Điều 7. Kiểm tra đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng

Xe cơ giới chưa qua sử dụng (bao gồm cả ô tô sát xi) được kiểm tra theo quy định sau đây:

1. Kiểm tra xác nhận kiểu loại

a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với các xe cơ giới chưa qua sử dụng, được sản xuất trước thời điểm nhập khẩu không quá 03 năm, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và thoả mãn một trong các điều kiện sau:

- Xe cơ giới đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc thoả thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia ký kết;

- Xe cơ giới được nhập khẩu bởi đại lý uỷ quyền về bán hàng và bảo hành của nhà sản xuất, có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại xe thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra so với các kiểu loại đã được kiểm tra chứng nhận;

Kiểm tra tình trạng của số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra.

2. Kiểm tra thử nghiệm xe mẫu

a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với các xe cơ giới chưa qua sử dụng không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Xe cơ giới có tài liệu liên quan đến khí thải nhưng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật không phù hợp với xe thực tế nhập khẩu;

- Xe cơ giới có kiểu loại chưa được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng nhận về kiểu loại.

b) Nội dung kiểm tra: Thử nghiệm 01 xe mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra theo các hạng mục quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;

Kiểm tra tình trạng của số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.

3. Kiểm tra xác suất

a) Phương thức này áp dụng đối với mỗi kiểu loại xe cơ giới chưa qua sử dụng, có hồ sơ đầy đủ theo quy định, không thuộc đối tượng nêu tại các khoản 1, 2 Điều 7 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Xe cơ giới đã được Cơ quan kiểm tra chứng nhận về kiểu loại nhưng thuộc đối tượng mà cơ quan kiểm tra có cơ sở chứng minh sự sai khác về thông số kỹ thuật giữa tài liệu kỹ thuật với xe cơ giới nhập khẩu hoặc tài liệu kỹ thuật không đủ tin cậy để làm căn cứ kiểm tra.

- Xe cơ giới thuộc kiểu loại chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng;

- Xe cơ giới có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng nhưng được nhập khẩu bởi tổ chức hoặc cá nhân không phải là đại lý uỷ quyền về bán hàng và bảo hành của nhà sản xuất.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra 01 xe mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định nêu tại Điều 8;

Kiểm tra tình trạng của số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.

4. Kiểm tra từng xe

a) Phương thức này áp dụng đối với các xe cơ giới không thuộc các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Thông tư này.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định nêu tại Điều 8.

5. Kiểm tra thử nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi)

a) Phương thức này áp dụng đối với các xe cơ giới thuộc các đối tượng sau đây:

- Xe cơ giới không có tài liệu liên quan tới khí thải theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;

- Xe cơ giới có tài liệu liên quan tới khí thải nhưng trong tài liệu không thể hiện đầy đủ các phép thử áp dụng đối với loại xe đó như quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 05: 2009/BGTVT “ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới ”;

- Xe cơ giới có kết cấu không phù hợp với tài liệu liên quan tới khí thải.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra 01 mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 05: 2009/BGTVT “ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới ” và được thử nghiệm tại Trung tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tại một trong những cơ sở thử nghiệm khí thải đã được Cơ quan kiểm tra thừa nhận.

Điều 8. Kiểm tra đối với xe cơ giới đã qua sử dụng

Xe cơ giới đã qua sử dụng (bao gồm cả ô tô tải không có thùng chở hàng) nhập khẩu, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, được kiểm tra từng xe theo quy định sau đây:

1. Kiểm tra tổng quát

a) Số khung và/hoặc số VIN, số động cơ không bị đục sửa, đóng lại và đúng với hồ sơ đăng ký kiểm tra của xe ;

b) Xe cơ giới phải ở trạng thái hoạt động bình thường, bảo đảm đầy đủ công dụng, chức năng, có hình dáng và kết cấu phù hợp với tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật đã đăng ký tại Cơ quan kiểm tra (trừ trường hợp ô tô tải không có thùng chở hàng);

c) Xe cơ giới phải có kích thước, khối lượng và sự phân bố khối lượng trên các trục xe phù hợp với quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.

2. Kiểm tra thân vỏ, buồng lái, thùng hàng

a) Không nứt, gãy, thủng, mục gỉ, rách;

b) Cửa lên xuống đóng, mở nhẹ nhàng, không tự mở khi xe chạy;

c) Kính chắn gió và kính cửa sổ là loại kính an toàn, đúng chủng loại của phương tiện đó, phù hợp với các quy định về an toàn cho người ngồi trong xe; không vỡ, rạn nứt hoặc đổi màu;

d) Gương chiếu hậu đủ số lượng, đúng chủng loại, lắp đặt chắc chắn;

đ) Ghế người lái và ghế hành khách có sơ đồ bố trí đúng với tài liệu kỹ thuật, lắp ghép chắc chắn và có kích thước phù hợp với quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;

e) Dây đai an toàn: đầy đủ theo quy định và tài liệu kỹ thuật của loại xe đó, lắp ghép chắc chắn, không bị rách, khoá cài phải đóng mở nhẹ nhàng và không tự mở, dây không bị kẹt, cơ cấu hãm phải giữ chặt dây khi giật đột ngột.

3. Kiểm tra khung xe

Không nứt, gãy, cong vênh ở mức nhận biết được bằng mắt. Không mọt gỉ làm ảnh hưởng tới khả năng chịu lực của các kết cấu.

4. Kiểm tra động cơ

a) Đúng kiểu loại hoặc là loại có công suất tương đương. Công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của ô tô phải đạt từ 7,35 kW trở lên (yêu cầu này không áp dụng cho xe chuyên dùng, xe điện và xe có khối lượng toàn bộ từ 30 tấn trở lên); Trường hợp xe cơ giới có công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của xe không thoả mãn yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra sẽ điều chỉnh lại khối lượng chuyên chở và khối lượng toàn bộ của xe cho phù hợp với quy định;

b) Không có hiện tượng rò rỉ thành giọt của nhiên liệu, dầu bôi trơn và nước làm mát;

c) Động cơ phải hoạt động được khi khởi động bằng máy khởi động điện liên tiếp không quá 3 lần, mỗi lần không quá 5 giây;

d) Động cơ phải hoạt động ổn định ở chế độ vòng quay không tải; không có tiếng gõ lạ;

đ) Áp suất dầu bôi trơn, nhiệt độ nước làm mát khi động cơ làm việc ổn định phải nằm trong giới hạn cho phép;

e) Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải động cơ phải thỏa mãn quy định sau đây:

- Đối với phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức, 4 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 600 ppm thể tích;

- Đối với phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức, 2 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 7800 ppm thể tích;

- Đối với phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức, loại đặc biệt (là các loại động cơ như động cơ Wankel và một số loại động cơ khác có kết cấu đặc biệt khác với kết cấu của các loại động cơ có píttông, vòng găng (xéc măng) thông dụng hiện nay): hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 3300 ppm thể tích;

- Đối với phương tiện lắp động cơ cháy do nén: độ khói không vượt quá 60% HSU;

g) Tiếng ồn do xe phát ra khi đỗ không được vượt quá mức ồn tối đa cho phép quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;

h) Thể tích làm việc của động cơ được ghi nhận theo trị số thể hiện trong tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc ê tơ két gắn trên động cơ hoặc các thông tin của nhà sản xuất. Trường hợp tài liệu kỹ thuật không thể hiện trị số này hoặc có nghi vấn về trị số thể hiện trong tài liệu kỹ thuật thì thể tích làm việc của động cơ được ghi nhận theo kết quả đo thể tích làm việc thực tế của động cơ.

5. Kiểm tra hệ thống truyền lực và hệ thống chuyển động

a) Ly hợp: Lắp đặt chắc chắn, có hành trình tự do. Điều khiển nhẹ nhàng, đóng hoàn toàn, cắt dứt khoát. Không có hiện tượng rò rỉ dầu thành giọt trong toàn bộ hệ thống;

b) Hộp số, hộp số phụ: Ra vào số dễ dàng, không kẹt số, không tự nhảy số và không rò rỉ dầu thành giọt;

c) Không được có tiếng gõ lạ ở hộp số, hộp số phụ, cơ cấu truyền lực chính... khi vận hành;

d) Trục các đăng không biến dạng, không có vết nứt, gãy;

đ) Cầu chủ động hoạt động bình thường, không có vết nứt, không rò rỉ dầu thành giọt;

e) Cầu bị động không biến dạng, không có vết nứt;

g) Các moay ơ không rơ, không bó kẹt;

h) Lốp xe đúng tài liệu kỹ thuật, đủ số lượng, không phồng rộp, không nứt, vỡ.

6. Kiểm tra hệ thống phanh

a) Có đầy đủ các bộ phận, các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của kiểu loại xe đó;

b) Các đường ống dẫn dầu, dẫn khí không nứt vỡ, không mòn, bẹp, không rò rỉ;

c) Đồng hồ áp suất, bộ chỉ thị áp suất: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, làm việc ổn định, không có hư hỏng;

d) Phanh chân:

- Đối với hệ thống phanh dầu: sau không quá 2 lần đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng.

- Đối với hệ thống phanh khí nén: sau khi đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng. Khi đạp hết hành trình phanh, áp suất trong bình khí nén không nhỏ hơn 5 kG/cm2.

đ) Phanh tay: có tác dụng sau khi điều khiển;

e) Đầu nối phanh rơ moóc, sơ mi rơ moóc: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn; không bị hư hỏng, rò rỉ.

7. Kiểm tra hệ thống lái

a) Có đầy đủ các cụm, các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của loại xe đó và hoạt động bình thường, ổn định;

b) Vô lăng lái: bố trí ở bên trái của xe (trừ loại xe đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép), đúng kiểu loại, không nứt, gãy; Độ rơ góc của vô lăng lái phải thoả mãn : sự dịch chuyển của một điểm trên vành vô lăng lái không vượt quá 1/5 đường kính vành vô lăng lái;

c) Trục lái: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, không có độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính, không nứt, gãy, không bó kẹt khi quay;

d) Cơ cấu lái: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng, không chảy dầu, không có tiếng kêu bất thường khi hoạt động;

đ) Thanh và đòn dẫn động lái: không biến dạng, không có vết nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng, không nứt, gãy, không được hàn nối;

e) Các khớp cầu và khớp chuyển hướng: lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không rơ, không có tiếng kêu khi lắc vô lăng lái, không nứt, gãy, di chuyển không bị giật cục;

g) Ngõng quay lái: lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không có độ rơ giữa bạc và trục, không nứt, gãy, không bó kẹt khi quay;

h) Trợ lực lái: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, không rạn nứt, không chảy dầu thành giọt.

8. Kiểm tra hệ thống treo

a) Các bộ phận đàn hồi: nhíp, lò xo, thanh xoắn, .... phải đúng chủng loại, đủ số lượng, không nứt, gãy, xô lệch. Không mòn thành gờ ở mặt tiếp giáp giữa các lá nhíp. Đảm bảo khoảng sáng gầm xe đúng với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó;

b) Đối với bộ phận đàn hồi khí nén: không rò rỉ khí nén, đảm bảo cân bằng thân xe theo các hướng;

c) Các giảm chấn thủy lực hoạt động bình thường, không rò rỉ dầu thành giọt.

9. Kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu

a) Có đầy đủ các trang thiết bị điện của loại xe đó và hoạt động bảo đảm chức năng;

b) Còi, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, gạt mưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định hiện hành đối với xe cơ giới đang lưu hành.

10. Kiểm tra cơ cấu chuyên dùng

Đối với xe cơ giới chuyên dùng thì cơ cấu chuyên dùng phải đầy đủ, đảm bảo các chức năng phù hợp với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó.

Điều 9. Xử lý kết quả

1. Sau khi kiểm tra xe cơ giới và nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định liên quan đến xe cơ giới nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra sẽ cấp các chứng chỉ chất lượng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

a) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 7 thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (sau đây gọi tắt là Thông báo miễn kiểm tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;

b) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo mẫu nêu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;

c) Xe cơ giới qua kiểm tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu nêu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này và gửi cho các cơ quan liên quan biết để có biện pháp xử lý.

2. Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập khẩu được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật lần đầu, đăng ký phương tiện và được sử dụng để giải quyết các thủ tục nhập khẩu khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra nhưng bị hư hỏng trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản gây ra việc không bảo đảm chất lượng của phương tiện thì Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đã cấp cho xe cơ giới đó sẽ không còn giá trị.

3. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xe cơ giới đã qua sử dụng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc nội dung của tài liệu kỹ thuật không đầy đủ thì thông số kỹ thuật cơ bản của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra, thử nghiệm thực tế;

Riêng trường hợp các xe cơ giới có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu của Cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi. Khối lượng toàn bộ của xe cơ giới nhập khẩu trong trường hợp này không được lớn hơn giá trị nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi;

b) Đối với các xe chở hàng có khối lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định thì khối lượng chuyên chở của xe nhập khẩu được xác định theo kết quả tính toán tải trọng trục cho phép theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

c) Trường hợp các xe cơ giới chuyên dùng có kích thước và/hoặc khối lượng lớn hơn quy định tương ứng hoặc các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu như nêu tại mục 5, phần II, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi là: Chiếc xe này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;

d) Trường hợp các xe cơ giới nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép hoàn thiện một số cụm như sau: Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ; Các rơ le điều khiển bị thiếu; Gương chiếu hậu bị nứt, vỡ; Gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; Ắc qui không hoạt động;

đ) Trường hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng có kích thước lớn hơn quy định hiện hành được tháo rời để thuận tiện cho việc vận chuyển về Việt Nam thì Cơ quan kiểm tra chỉ kiểm tra chất lượng nhập khẩu khi xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;

e) Trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi theo quy định hiện hành về triệu hồi các sản phẩm ô tô bị lỗi kỹ thuật, được nhà sản xuất xe (hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo chính thức vào thời điểm kiểm tra xe nhập khẩu thì Cơ quan kiểm tra chỉ cấp chứng chỉ chất lượng sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được uỷ quyền của nhà sản xuất xác nhận chiếc xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn;

g) Trường hợp trên xe không có số khung và/ hoặc số động cơ hoặc trên xe có nhiều số khung và/ hoặc số động cơ không bị đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung và/hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe;

Trường hợp xe cơ giới có số khung và/hoặc số động cơ bị đục sửa thì được kiểm tra chất lượng nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi rõ về việc đục sửa số khung và/hoặc số động cơ của chiếc xe đó;

Khi có nghi vấn về tình trạng số khung và/hoặc số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể;

h) Năm sản xuất của xe cơ giới được xác định theo các căn cứ như sau:

- Theo số nhận dạng của xe (số VIN);

- Theo số khung của xe;

- Theo các tài liệu của nhà sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất;

- Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;

- Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;

Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì Cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.

Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;

b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy định hiện hành liên quan đến xe cơ giới và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;

Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra sẽ xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra đồng thời thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra;

c) Cơ quan kiểm tra tiến hành việc kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu tại địa điểm đã thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu và cấp ra Thông báo miễn kiểm tra chất lượng hoặc Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo không đạt chất lượng theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.

2. Cách thức thực hiện

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra và nhận chứng chỉ chất lượng sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành liên quan tới việc kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.

3. Thời hạn giải quyết

a) Đối với việc kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm tra và xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra: trong vòng 01 ngày làm việc;

b) Đối với việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm việc (đối với các loại xe cơ giới khác) kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Chương III

HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.

2. Giấy chứng nhận chất lượng và Thông báo miễn kiểm tra đã được cấp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu

1. Chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của các hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cơ quan kiểm tra.

2. Đảm bảo giữ nguyên trạng xe cơ giới để Cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra;

3. Thực hiện quyết định xử lý của Bộ Giao thông vận tải khi vi phạm quy định về kiểm tra Nhà nước về chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra

1. Thực hiện quy định này đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong việc bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu.

2. Thống nhất phát hành, quản lý chứng chỉ chất lượng.

3. Xây dựng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới nhập khẩu.

4. Thu các khoản thu liên quan tới việc kiểm tra, cấp chứng chỉ chất lượng theo quy định hiện hành.

5. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu trong thời hạn 02 năm.

6. Tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu để báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

PHỤ LỤC I

MẪU - GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tdo - Hạnh phúc
-------------

GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Declaration form for quality, technical safety and environmental inspection for imported motor vehicle)

Kính gửi (To): Cục Đăng kiểm Việt Nam

Tchức, cá nhân nhập khẩu (Importer):

Địa ch(Address):

Đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu với các nội dung sau (Request for quality, technical safety and environmental protection inspection for imported motor vehicle with the following contents):

Hồ sơ kèm theo (Attached document)(*):

+ Hóa đơn thương mại/giấy tờ tương đương(Commerce invoice / equivalent document):       □

+ Tài liệu kỹ thuật (Technical document):                                                                              □

+ Giấy chứng nhận chất lượng số (Certificate of Quality):                                                    

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe (Certificate of Registration) hoặc các giấy tờ tương đương (or equivalent document) (chỉ áp dụng đối với ô tô chở người đã qua sử dụng, dưới 16 chỗ ngồi (To be applied for used vehicles designed for the transport of under 16 persons only)):                                                                                                   □

+ Bản kê chi tiết kèm theo gồm (Attachment ):. . . . . . . . trang (page(s))                                □

+ Các giấy tờ khác (Other related documents):                                                                     □

Thời gian và Địa điểm kiểm tra dự kiến (Date and Anticipated inspection site):

.......................................................................................................................................................

Người đại diện (Representative): ............................... Số điện thoại (Telephone No): .................


Xác nh
ận của Cơ quan kiểm tra
Vào sổ đăng ký số:
(Registered N 0).

, ngày (date) tháng năm
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
(Importer)

. . . . . . , ngày (date) tháng    năm 
Đại diện Cơ quan kiểm tra
( Inspection Body)

Chú thích: (*) đánh dấu “√” nếu là có; đánh dấu “/” nếu không có; ghi chữ “BS” nếu bổ sung sau.


BẢN KÊ CHI TIẾT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Imported motor vehicle list )
(Kèm theo Giấy đăng ký kiểm tra số (Attached to Declaration form with Registered N0 ) : . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . )

Số TT
(N0)

Nhãn hiệu/số loại
(Trade mark/Model)

Loại phương tiện
(Vehicle’s type)

Năm sản xuất
(Production year)

Số khung (hoặc số VIN)
(Chassis or VIN N0)

Số động cơ
(Engine N0)

Tình trạng phương tiện (Vehicle’s status)

Chưa qua sử dụng
(Brand New)

Đã qua sử dụng
(Used)

1

2

3

4

5

6

7

8

BẢN ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Chỉ sử dụng khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu thay đổi thời gian, địa điểm kiểm tra)

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số đăng ký kiểm tra (Registered N0 for inspection): ....................... Số Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Customs declaration N0):............

Thời gian kiểm tra (Inspection date):. . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Địa điểm kiểm tra (Inspection site): . . . . . . . . . . . . . . . . .

Người liên hệ (Contact person):. . . . . . . . . . .  . . . . . . . . . . . . . . . .. . . Số điện thoại (Tel N0): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. .

TT

Nhãn hiệu/số loại
(Trade mark/Model)

Loại phương tiện
(Vehicle’s type)

Số khung (hoặc số VIN)
(Chassis or VIN N0)

Số động cơ
(Engine N0)

Ghi chú
(Remarks)

1

2

3

4

5

6

7

8

Thông tin khác (nếu có):

, ngày (date) tháng năm
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
(Importer)


PHỤ LỤC II

MẪU - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Specification sheet of imported motor vehicle)

1. THÔNG TIN CHUNG (General information)

1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer) :

1.2. Địa chỉ (Address) :

1.3. Người đại diện (Representative) :                 1.4. Điện thoại (Tel) :

1.5. Tình trạng phương tiện (Vehicle's status) :

1.6. Nhãn hiệu (Trade mark) :                              1.7. Số loại (Model) :

1.8. Nước sản xuất (Production country) :           1.9. Năm sản xuất (Production year) :

1.10. Loại phương tiện (Vehicle's type) :

2.CÁC THÔNG SỐ VÀ TÍNH NĂNG KỸ THUẬT CƠ BẢN (Specification and feature)

2.1. Khối lượng (mass) (kg)

2.1.1. Khối lượng bản thân (Kerb mass) :

2.1.1.1. Phân bố lên trục 1 (Axle 1 st )* :             2.1.1.3. Phân bố lên trục 3 (Axle 3th )* :

2.1.1.2. Phân bố lên trục 2 (Axle 2nd )* :               2.1.1.4. Phân bố lên trục 4 (Axle 4th )* :

2.1.1.5. Phân bố lên trục 5 (Axle 5th )* :

2.1.2. Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (Design pay mass) **:

2.1.3. Số người cho phép chở, kể cả người lái (Seating capacity, including driver) : (người/person )

2.1.4. Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design total mass) :

2.1.4.1. Phân bố lên trục 1 (Axle 1st )* :               2.1.4.3. Phân bố lên trục 3 (Axle 3th )* :

2.1.4.2. Phân bố lên trục 2 (Axle 2nd )* :               2.1.4.4. Phân bố lên trục 4 (Axle 4th )* :

2.1.4.5. Phân bố lên trục 5 (Axle 5th )* :

2.1.5. Khối lượng kéo theo cho phép (Towed mass) ***:

2.2. Kích thước (Dimension) (mm)

2.2.1. Kích thước bao: dài x rộng x cao (Overall dimensions L x W x H) :

2.2.2. Chiều dài cơ sở (Wheel base) :

2.2.3. Vết bánh xe trước/sau (Track Front/Rear) :

2.3. Động cơ (Engine)

2.3.1. Kiểu động cơ (Engine model) :

2.3.2. Thể tích làm việc (Displacement) : (cm3)

2.3.3. Công suất lớn nhất/ tốc độ quay (Max output/rpm) :           (kW/vòng/phút (kW/rpm) )

2.3.4. Mô men lớn nhất/ tốc độ quay (Max Torque/rpm) : (           N.m/vòng/phút (N.m/rpm) )

2.3.5. Loại nhiên liệu (Fuel kind) :

2.4. Hệ thống truyền lực và chuyển động (Transmission and motion system)

2.4.1 Ly hợp (Clutch) :

2.4.1.1. Kiểu (type) :                              2.4.1.2. Dẫn động (actuation) :

2.4.2. Hộp số chính (main gearbox) :

2.4.2.1. Kiểu (type) :                              2.4.2.2. Điều khiển hộp số (control) :

2.4.3. Hộp số phụ (auxiliary gearbox) :

2.4.3.1. Kiểu (type):                               2.4.3.2. Điều kiển hộp số phụ (control) :

2.4.4. Công thức bánh xe (wheel formula) :

2.4.5. Cầu chủ động (active axle) :

2.4.6. Lốp xe (tire) :

2.4.6.1. Trục 1: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 1st : Quantity/tire size) :

2.4.6.2 Trục 2: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 2nd : Quantity/tire size) :

2.4.6.3 Trục 3: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 3th : Quantity/tire size) :

2.4.6.4 Trục 4: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 4th : Quantity/tire size) :

2.4.6.5 Trục 5: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 5th : Quantity/tire size) :

2.5. Hệ thống treo (Suspension system)

2.5.1. Kiểu treo trục 1 (type of 1st axle) :              Giảm chấn (sock absorber) :

2.5.2. Kiểu treo trục 2 (type of 2nd axle) :              Giảm chấn (sock absorber):

2.5.3. Kiểu treo trục 3 (type of 3th axle) :              Giảm chấn (sock absorber) :

2.5.4. Kiểu treo trục 4 (type of 4th axle) :              Giảm chấn (sock absorber) :

2.5.5. Kiểu treo trục 5 (type of 5th axle) :              Giảm chấn (sock absorber) :

2.6. Hệ thống lái (Steering system)

2.6.1. Kiểu cơ cấu lái (type) :

2.6.2. Dẫn động (actuation) :

2.7. Hệ thống phanh (Brake system)

2.7.1. Phanh chính (service brake) :

2.7.1.1. Trục 1 (Axle 1th ) :                                  2.7.1.2. Trục 2 (Axle 1nd ) :

2.7.1.3 Trục 3 (Axle 3th ) :                                   2.7.1.4. Trục 4 (Axle 4th ) :

2.7.1.5. Trục 5 (Axle 5th ) :

2.7.2. Dẫn động phanh chính (actuation) :

2.7.3. Phanh đỗ xe (parking brake) :

2.7.3.1. Kiểu (type) :                                          2.7.3.2. Dẫn động (actuation) :

2.7.4. Hệ thống phanh dự phòng (reserve brake system) :

2.8. Thân xe (Body)

2.8.1. Kiểu thân xe/ cabin (body type) :

2.8.2. Cửa sổ/cửa thoát hiểm (window/emergency exits) ****:

2.8.2.1 Số lượng (quantity)**** :                         2.8.2.2. Loại kính (type of glass)**** :

2.8.3. Dây đai an toàn (seatbelt) :

2.8.3.1. Dây đai an toàn cho người lái (driver's seatbelt) :

2.8.3.2. Dây đai an toàn cho hành khách (passenger's seatbelt) : Số lượng (quantity) :

2.9. Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu và các trang thiết bị khác (Electrical equipments)

2.9.1 Đèn chiếu sáng phía trước (head lamps) :

2.9.1.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.1.2. Màu sắc (color) :

2.9.2. Đèn sương mù (fog lamp) :

2.9.2.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.2.2 Màu sắc (color) :

2.9.3. Đèn soi biển số phía sau (rear licence plate lamp) :

2.9.3.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.3.2. Màu sắc (color) :

2.9.4. Đèn phanh (stop lamps) :

2.9.4.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.4.2. Màu sắc (color) :

2.9.5. Đèn lùi (tail lamps) :

2.9.5.1 Số lượng (quantity) :                              2.9.5.2. Màu sắc (color) :

2.9.6. Đèn kích thước trước/sau (Dimension warning lamps) :

2.9.6.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.6.2. Màu sắc (color) :

2.9.7. Đèn báo rẽ trước/sau/bên (turn signal lamps) :

2.9.7.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.7.2. Màu sắc (color) :

2.9.8. Đèn đỗ xe (parking lamps) :

2.9.8.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.8.2. Màu sắc (color) :

2.9.9. Tấm phản quang (Reflective panels) :

2.9.9.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.9.2. Màu sắc (color) :

2.10. Cơ cấu chuyên dùng và các trạng thiết bị khác (Special and other equipments):

Ghi chú: * Chỉ áp dụng với ô tô có khối lượng toàn bộ từ 15 tấn trở lên;

** Không áp dụng đối với ô tô con;

*** Chỉ áp dụng với ô tô đầu kéo;

**** Chỉ áp dụng với ô tô khách.

Tổ chức/cá nhân nhập khẩu
(Importer)

PHỤ LỤC III

MẪU - THÔNG BÁO MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
C
ỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
MINISTRY OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------

Số (N0) :

THÔNG BÁO MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KTHUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Notice of exemption from inspection of quality, technical safety and environmental protection for imported motor vehicle)

Tình trạng phương tiện (Vehicle’s status ) :

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer):

Địa chỉ (Address):

Nhãn hiệu phương tiện (Trade mark):                  Số loại (Model):

Nước sản xuất (Production country):                   Năm sản xuất (Production year):

Loại phương tiện (Vehicle’s type) :

Số khung(Chassis N0):                                       Số động cơ (Engine N0):

Số tờ khai hàng nhập khẩu (Customs declaration N0):

Số đăng ký kiểm tra (Registered No for inspection):

THÔNG SKTHUẬT
(Technical specification)

Khối lượng bản thân (Kerb mass):                                                                                     kg

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (Design pay mass):                                           kg

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông không phải xin phép (Authorized pay mass):                                                                                                                             kg

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design total mass):                                                        kg

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông không phải xin phép (Authorized total mass):                                                                                                                                        kg

Khối lượng kéo theo cho phép (Towed mass):                                                                   kg

Số người cho phép chở, kể cả người lái (Seating capacity including driver):                        người

Kích thước bao : Dài x Rộng x Cao (Overall dimensions L x W x H)                                    mm

Chiều dài cơ sở (Wheelbase):                                                                                           mm

Vết bánh xe trước (Front track):                 mm - Vết bánh xe sau (Rear track):                    mm

Kiểu động cơ (Engine model):

Loại nhiên liệu (Fuel kind):                     Thể tích làm việc (Displacement):                           cm3

Công suất lớn nhất của động cơ/ tốc độ quay (Max. output/ rpm):                           kW(hp)/r/min

Công thức bánh xe (Wheel formula):                               Số trục (Quantity of axle):

Lốp xe (Tyres)   Trục 1 (Axle 1st):                                    Trục 2 (Axle 2nd):

                        Trục 3 (Axle 3th):                                    Trục 4 (Axle 4th):

                                                                                    Trục 5 (Axle 5th):

Cơ cấu chuyên dùng (Special purpose equipment):

Xe cơ giới được miễn kiểm tra theo Thông tư số     /2011/TT-BGTVT, ngày    tháng    năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
The motor vehicle is exempted from inspection in compliance with The Circular N0   /2011/TT-BGTVT issued by Minister of Ministry of Transport on … 2011.

Ghi chú:

Date) , ngày     tháng     năm
Cơ quan kiểm tra
(Inspection body)

Lưu ý: Thông báo này sẽ không còn giá trị nếu chất lượng của phương tiện bị ảnh hưởng do vận chuyển, bảo quản, bốc xếp vvv…
Note: This notice will be expired if quality of the motor vehicle is influenced by carrying, landing, storing, etc…

PHỤ LỤC IV

MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
C
ỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
MINISTRY OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-------------

Số (N0) :

GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Certificate of conformity from inspection of quality, technical safety and environmental protection for imported motor vehicle)

Tình trạng phương tiện (Vehicle’s status ) :

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer):

Địa chỉ (Address):

Nhãn hiệu phương tiện (Trade mark):                  Số loại (Model):

Nước sản xuất (Production country):                   Năm sản xuất (Production year):

Loại phương tiện (Vehicle’s type) :

Số khung(Chassis N0):                                       Số động cơ (Engine N0):

Số tờ khai hàng nhập khẩu (Customs declaration N0):

Địa điểm kiểm tra (Inspection site):

Thời gian kiểm tra (Inspection date):

Số biên bản kiểm tra (Inspection record N0):

Số đăng ký kiểm tra (Registered No for inspection):

THÔNG SKTHUẬT
(Technical specification)

Khối lượng bản thân (Kerb mass):                                                                                     kg

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (Design pay mass):                                           kg

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông không phải xin phép (Authorized pay mass):                                                                                                                       kg

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design total mass):                                                        kg

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông không phải xin phép (Authorized total mass):                                                                                                                                        kg

Khối lượng kéo theo cho phép (Towed mass):                                                                   kg

Số người cho phép chở, kể cả người lái (Seating capacity including driver):                                                                                                                                      người

Kích thước bao : Dài x Rộng x Cao (Overall dimensions L x W x H)                                    mm

Chiều dài cơ sở (Wheelbase):                                                                                           mm

Vết bánh xe trước (Front track):                 mm - Vết bánh xe sau (Rear track):                    mm

Kiểu động cơ (Engine model):

Loại nhiên liệu (Fuel kind):                     Thể tích làm việc (Displacement):                           cm3

Công suất lớn nhất của động cơ/ tốc độ quay (Max. output/ rpm):                           kW(hp)/r/min

Công thức bánh xe (Wheel formula):                               Số trục (Quantity of axle):

Lốp xe (Tyres)   Trục 1 (Axle 1st):                                    Trục 2 (Axle 2nd):

                        Trục 3 (Axle 3th):                                    Trục 4 (Axle 4th):

                                                                                    Trục 5 (Axle 5th):

Cơ cấu chuyên dùng (Special purpose equipment):

Xe cơ giới được miễn kiểm tra theo Thông tư số     /2011/TT-BGTVT, ngày    tháng    năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
The motor vehicle is exempted from inspection in compliance with The Circular N0   /2011/TT-BGTVT issued by Minister of Ministry of Transport on … 2011.

Ghi chú:

Date) , ngày     tháng     năm
Cơ quan kiểm tra
(Inspection body)

Lưu ý: Giấy chứng nhận này sẽ không còn giá trị nếu chất lượng của phương tiện đã kiểm tra bị ảnh hưởng do vận chuyển, bảo quản, bốc xếp vvv…
Note: This certificate will be expired if quality of the inspected motor vehicle is influenced by carrying, landing, storing, etc…

PHỤ LỤC V

MẪU - THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
C
ỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
MINISTRY OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------

Số (N0) :

THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KTHUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Notice of non-conformity from inspection of quality, technical safety and environmental protection for imported motor vehicle)

Tình trạng phương tiện (Vehicle’s status ) :

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer):

Địa chỉ (Address):

Nhãn hiệu phương tiện (Trade mark):

Số loại (Model):

Nước sản xuất (Production country):                   Năm sản xuất (Production year):

Loại phương tiện (Vehicle’s type) :

Số khung(Chassis N0):                                       Số động cơ (Engine N0):

Số tờ khai hàng nhập khẩu (Customs declaration N0):

Địa điểm kiểm tra (Inspection site):

Thời gian kiểm tra (Inspection date):

Số biên bản kiểm tra (Inspection record N0):

Số đăng ký kiểm tra (Registered No for inspection):

Xe cơ giới được miễn kiểm tra theo Thông tư số     /2011/TT-BGTVT, ngày    tháng    năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
The motor vehicle is exempted from inspection in compliance with The Circular N0   /2011/TT-BGTVT issued by Minister of Ministry of Transport on … 2011.

Lý do không đạt (Reasons of non-conformity):

Date) , ngày     tháng     năm
Cơ quan kiểm tra
(Inspection body)

Nơi nhận:

75
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 31/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 31/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu do Bộ Giao thông vận tải ban hành

THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.31/2011/TT-BGTVT

Hanoi, April 15, 2011

 

CIRCULAR

REGULATING THE INSPECTION OF QUALITY ON TECHNICAL SAFETY AND ENVIRONMENTAL PROTECTION FOR IMPORTED MOTOR VEHICLES

Pursuant to the Law on Road Transport dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on Quality of Products and Goods dated November 21, 2007;

Pursuant to the Decree No.132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 of the Government detailing the implementation of a number of Articles of the Law on Quality of Products and Goods;

Pursuant to the Decree No.51/2008/ND-CP dated April 22, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government's Decree No.12/2006/ND-CP dated January 23, 2006, detailing the implementation of the Commercial Law regarding international goods purchase and sale and goods purchase and sale agency, processing and transit with foreign countries;
The Minister of Transport defines as follows:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of governing

1. This Circular provides for the inspection of quality on technical safety and environmental protection for imported motor vehicles.

2. This Circular does not apply to:

a) Imported motorcycles, mopeds;

b) Imported motor vehicles used for the purpose of national defense and security of the Ministry of Defense, Ministry of Public Security;

c) Motor vehicles imported for the implementation of the special purposes and not for participating in traffic.

Article 2. Application subjects

This Circular applies to the foreign and domestic organizations, individuals (hereinafter referred to as the organizations, individuals) importing motor vehicles and the organizations and agencies relating to the management, inspection and testing of motor vehicles.

Article 3. Interpretation of terms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Motor vehicles are the types of motorized means of transportation operating on roads (except for motorcycles and mopeds) that are defined in the standard -TCVN 6211 and TCVN 7271, including the chassis.

2. Motor vehicles of the same type are the types of motor vehicles of the same industrial owner, the same brand, the same design, the same specifications, the same country of manufacture.

Article 4. Imported motor vehicles must comply with the current regulations on the type and respective standards, technical regulations.

Article 5. Vietnam Register (hereinafter referred to as the inspection agency) organizes and conducts the inspection of quality on technical safety and environmental protection (hereinafter referred to as inspection) for imported motor vehicles within the whole country.

Chapter II

REGULATING THE INSPECTION OF QUALITY ON TECHNICAL SAFETY AND ENVIRONMENTAL PROTECTION

Article 6. Dossier registering for inspection

1. Dossier registering for inspection includes the following documents:

a) The original written registration for inspection stating clearly the bodywork number, engine number and year of manufacture of the motor vehicle in the form specified in Appendix I to this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Copies of the documents introducing the features and specifications certified by the importers in which are shown the following basic contents: The basic parameters of size; mass: kerb mass, transportation mass, the total mass, kerb mass disposing on the axles (only applies to the motor vehicles with the total mass of 15 tonnes or more); basic specifications of the engine; seating capacity including the driver; size of tires; the main systems including: drivetrain, brake system, suspension system, steering system, signal lights, specialized structures mounted on the vehicle (if any);

As for the motor vehicles not yet used, in addition to the documents introducing features and specifications as mentioned above, the importers must add the following documents:

- The original of finish testing slip issued by the manufacturer for each motor vehicle with bodywork number, engine number (if available) or a certificate of quality (C/Q) of the manufacturer issuing for imported motor vehicle.

- Documents related to the emission of unused, imported motor vehicles, including copies certified by the importer of one of the following documents:

+ Report on emission testing issued by foreign competent agency, organization for the type of motor vehicle or motor vehicle engine (for heavy cars) in which state the testing results of the tests specified in the respective regulations;

+ Certificate issued by foreign competent agency for the type of motor vehicle or motor vehicle engine (for heavy cars) that was satisfactory the requirements on emission according to current regulations or higher for each type of vehicle and test specified in the respective reguation.

+ Written certification (or certificate) issued by the manufacturer for the type of motor vehicle or motor vehicle engine (for heavy cars) in which certifies that the type of motor vehicle or motor vehicle engine was satisfactory the requirements on emission according to current regulations or higher for unused, imported motor vehicles of the objects as: motor vehicles issued Certificate of type of heavy car produced in countries that do not apply the European emission standards but met the requirements of these countries and these requirements are equivalent to or higher than the current level by the competent agencies of the countries applying European emission standards.

The use of written certification (or certificate) issued by the manufacturer for the type of motor vehicle or motor vehicle engine (for heavy cars) to replace the Report on emission testing or certificate of foreign competent agency as stated above is applied only for a period of 02 years from the effective date of this Circular.

- Requirement for documents related to the emission of motor vehicles does not apply to the following objects:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Motor vehicles imported under separate provisions of the Prime Minister;

+ Motor vehicles imported as non-refundable aids or gifts for the agencies, organizations.

d) For used cars carrying passengers of less than 16 seats, in addition to the documents mentioned in the points a, b and c, Clause 1, Article 6 of this Circular, the importers must add a copy certified by the importers of one of the following papers:

- A certificate of registration or one of the papers of equivalent value;

- A Certificate of circulation;

- A written cancelation of the certificate of registration or written cancellation of certificate of circulation issued for the vehicle by the competent agency of the country where the car is registered for circulation.

Particularly for the cases that the vehicle has changed owners for several times before being imported to Vietnam and on the registration certificate or alternative papers having no enough basis to determine the time of registration for using vehicle, the importer may add legal evidence showing the previous registration times of the specialized agencies or organizations in management of the vehicles in the vehicle exporting countries.

2. It is not required the documents introducing the features and specifications and documents related to emission specified at Point c, Clause 1, Article 6 of this Circular for imported motor vehicles of the same type with vehicles inspected and issued certificate of quality on technical safety and environmental protection for imported motor vehicles (hereinafter referred to as the certificate of quality). Particularly for the used motor vehicles, the documents introducing the features and specifications may be replaced by the written Registration for specifications of imported motor vehicles made by the importer according to the contents mentioned in Appendix II attached to this Circular.

3. Documents such as: import goods declaration; the written Registration for specifications of imported motor vehicles; Documents related to the emission of unused motor vehicles can be submitted by the imported prior to the inspection of vehicle.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unused motor vehicles (including chassis) are inspected in accordance with the following provisions:

1. Verification of the type

a) This inspection method applies to the motor vehicles which have not been used, produced before the time of importation for not more than 03 years, with a complete dossier in accordance with Article 6 of this Circular and meeting one of the following conditions:

- The motor vehicles inspected under the convention or agreements on mutual recognition of standards and conformity which Vietnam has signed or acceded to;

- Motor vehicles imported by authorized dealers on sales and warranty of the manufacturers, with the same type of vehicles issued the certificate of quality by the inspection agency.

b) The inspection content: inspect the conformity of the vehicle type shown in the registration dossier for inspection compared to other types which have been certified by the inspection agency;

Inspect the status of the bodywork number, engine number of each imported vehicle of the same type with the one shown in the registration dossier for inspection.

2. Inspection of sample car test

a) This inspection method applies to each type of motor vehicles which have not been used other than those referred to in Clauses 1, 2 of Article 7 of this Circular and of one of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Motor vehicles having type but not yet certified on such type by foreign competent agency.

b) The inspection content: Test 01 randomly-chosen sample vehicle of each type of vehicle shown in the registration dossier for inspection by the items specified in the current technical regulations of the Ministry of Transport of quality on technical safety and environmental protection for motor vehicles;

Inspect the status of the bodywork number, engine number of each imported vehicle of the same type with the sample one.

3. Inspection of probability

a) This inspection method applies to each type of motor vehicles which have not been used with a complete dossier in accordance with provisions, other than those referred to in Clauses 1 and 2 of Article 7 of this Circular and of one of the following cases:

- The motor vehicles which have been certified by the inspection agency of type but subject to the one which the inspection agency has basis to demonstrate the difference in specications between technical documents with imported motor vehicles or technical documents are not reliable enough for use as basis for inspection.

- The motor vehicles of the type which has not been issued certificate of quality by the inspection agency;

- The motor vehicles of the same type with the vehicles issued certificate of quality by the inspection agency but imported by the organizations or individuals that are not authorized dealers for sales and warranty of the manufacturers.

b) The inspection content: inspect 01 randomly-chosen sample vehicle of each type in the registration dossier for inspection according to the items of overall inspection, the engine inspection, brake system inspection, suspension system inspection, steering system inspection, inspection of electrical equipment, signal lights under the provisions referred to in Article 8;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Inspection of each vehicle

a) This method applies to the motor vehicles other than those mentioned in the Clauses 1, 2 and 3 of Article 7 of this Circular.

b) The inspection content: inspect according to the items of overall inspection, the engine inspection, brake system inspection, suspension system inspection, steering system inspection, inspection of electrical equipment, signal lights under the provisions referred to in Article 8.

5. Inspection of emission test (except for evaporative test)

a) This method applies to the motor vehicles under the following objects:

- Motor vehicles without emission-related documents as prescribed at Point c, Clause 1, Article 6 of this Circular;

- Motor vehicles with emission-related documents but the documents do not fully reflect the tests applies to the vehicles as defined in the national technical regulations QCVN 05: 2009/BGTVT "National technical regulations on emission of cars produced, assemblied and imported newly";

- Motor vehicles with structures not suitable to emission-related documents.

b) The inspection content: inspect 01 randomly-chosen sample vehicle of each type vehicle in accordance with provisions in the national technical regulations QCVN 05: 2009/BGTVT "National technical regulations on emission of cars produced, assemblied and imported newly" and tested at the National Motor Vehicle Emission Test Center - Vietnam Register or at one of the emissions testing facilities accredited by the inspection agency

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Used motor vehicles (including trucks without cargo trunk) imported, with a complete dossier in accordance with Article 6 of this Circular, are inspected each vehicle under the following provisions:

1. General inspection

a) Number of bodywork and/or VIN number, engine number is not forged, closed and must be in compliance with the registration dossier for inspection of vehicle;

b) The motor vehicles must be in normal working condition, must be ensured full utility, function, shape and structure in accordance with the documents introducing the features and specifications registered at the inspection agency (except for trucks with trunk);

c) The motor vehicles must have a size, mass and mass disposal on the axles in accordance with the provisions of the current technical regulations of the Ministry of Transport on the quality of technical safety and environmental protection for motor vehicles.

2. Inspection of the body, cabin, trunk

a) It must not be cracked, broken, has no holes, not be rotten, not be torn;

b) Car-door must be gentle when being openend or closed, must not be self-opened when driving;

c) The windshield and window glass is the type of safe glass, the right type of such vehicle, in accordance with the regulations on the safety for vehicle occupants; it must not be broken, cracked or changed color;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

đ) Driver and passenger seats must be in accordance with the layout of technical documents; must be assemblied firmly with size in accordance with the provisions of the current technical regulations of the Ministry of Transport on the quality of technical safety and environmental protection for motor vehicles;

e) Seat belts: must be adequate according to regulations and the technical documents of such vehicle; must be assembled firmly, not be torn; buckles must be opened and closed gently; must not be self-opened; belts must not be stuck, brake structure must make the belts to be held tightly when a sudden shock occurs.

3. Inspection of the bodywork

It must not be cracked, broken, bent at a level of knowing with eye; It must not be rusty affecting the bearing capacity of the structure.

4. Inspection of engine

a) It must be in compliance with type or type with equivalent capacity. Engine capacity for 01 ton of the total mass of car must be reached 7.35 kW or more (this requirement does not apply to specialized vehicles, electric vehicles and vehicles with the total mass of 30 tons or more); in case motor vehicles with a engine capacity for 01 ton of the total mass of vehicle do not meet the requirements, the inspection agency will adjust the transport weigh and the total mass of the vehicle in accordance with regulations;

b) There is no leakage into drops of fuel, lubricant and cooling water;

c) The engine must operate when being started up by continuous electric starter not more than 3 times, each time not more than 5 seconds;

d) The engine must operate stably at idle rotation mode; not have strange knock;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The maximum allowable limit of the engine emission must meet the following provisions:

- For vehicles fitted with spark ignition, 4-stroke cycle: CO content must not exceed 3.0% by volume; HC content does not exceed 600 ppm by volume;

- For vehicles fitted with spark ignition, 2-stroke cycle: CO content must not exceed 3.0% by volume; HC content does not exceed 7800 ppm by volume;

- For vehicles fitted with spark ignition, special type (as engines such as the Wankel engine and some other engines with special structure different from the structure of the types of engines of piston, piston ring commonly used nowadays): CO content must not exceed 3.0% by volume; HC content does not exceed 3300 ppm by volume;

- For vehicles fitted compression ignition engine: smoke does not exceed 60% of HSU;

g) Noise coming from vehicles as stopping shall not exceed the maximum allowable noise level specified in the current technical regulations of the Ministry of Transport on quality of technical safety and environmental protection for motor vehicles;

h) The working volume of the engine is recorded at the value ​​expressed in the documents introducing the features and specifications or bench wise fixed on the engine or the manufacturer's information. In case the technical documents do not show this value or have doubtful questions about the value ​​expressed in the technical documents, the working volume of the engine is recognized by the result of measurement of the actual working volume of the engine.

5. Inspection of the drivetrain and motion systems

a) Embrayage: Installed solidly, with free journey. Lightly controlled, completely closed, the definitively cut. No leakage of oil droplets in the whole system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) It must not have strange knock in the transmission gear, auxiliary gearbox, main transmission structure ... as being operated;

d) Propeller shaft must not be deformed, no cracked, broken;

đ) Driving axle must normally operate, have no cracks, no leakage of oil drops;

e) Rigid axe must not be deformed, no cracked;

g) Hubs must not be loosened, not be so tight;

h) The tires must be in compliance with technical documents, have enough quantity, not be blistered, not be cracked or broken.

6. Inspection of the brake system

a) It must have all parts, details according to the technical documents of the type of vehicle;

b) The oil, gas pipelines must not be cracked, not be worn, squashed, not be leaked;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Foot brake:

- For oil braking system: after not more than 2 times of braking, the brake system must work.

- For air brake system: after pressing brake pedal, the brake system must work. When pressing the brake pedal completely, the pressure in the compressed air vessel is not less than 5 kG/cm2.

đ) The parking brake: affected after being controlled;

e) Brake connectors of trailers, semi-trailers: must be the right kind, assembled solidly; not be damaged or leaked.

7. Inspection of the steering system

a) It must have all parts, details according to the technical documents of the type of vehicle and operate normally, stably;

b) Steering wheel: fixed in the left of the vehicle (except for vehicles permitted by the competent authority), the right type, not be cracked or broken; the wheel alignment must satisfy: displacement of a point on the rim of the steering wheel does not exceed 1/5 the diameter of the steering wheel;

c) Drive axle: be the right type, assemblied solidly, there is no wear along the axle and radial wear, not be cracked, broken, not be so tight when turning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

đ) Driving bars and lever: not be deformed, not be cracked, there are enough details of grip and loose prevention, not be cracked, broken, not be welded;

e) Ball joints and navigation joint: assemblied solidly, there are enough details of loose prevention, not be loosen, have no noise when shaking the steering wheel, not be cracked, broken, moving without jerkiness;

g) Pivot point: assemblied solidly, there are enough details of loose prevention, there is no wear between spring and shaft, not be cracked, broken, not be so tight when turning;

h) Power steering: be the right type, assemblied solidly, not be cracked, not be leaked into oil droplets.

8. Inspection of suspension system

a) The elastic parts: tweezers, springs, torsion bars, etc. must be the right type, sufficient quantities, not be cracked, broken, deflected; not be worn into edges on the border between the leaf springs. The underbody clearance of vehicle must be ensured to be in accordance with technical documents of such vehicle;

b) For the elastic compressed air part: compressed air must not be leaked, body of the vehicle must be ensured balance according to the directions;

c) The hydraulic shock absorber must normally operate, not be leaked into oil drops.

9. Inspection of electrical equipment, lights and signals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Horn, lights, signal lights, windshield wipers must ensure standards of technical safety according to current regulations for motor vehicles in circulation.

10. Inspection of specialized structures

For specialized motor vehicles, specialized structure must be adequate, ensure the function in accordance with the technical documents of the vehicle.

Article 9. Handling of results

1. After inspecting the motor vehicle and receiving a complete dossier in accordance with provisions related to the imported motor vehicle, the inspection agency will issue quality certificate for each case as follows:

a) The motor vehicles satisfying the requirements referred to in clause 1 of Article 7, the inspection agency shall issue Notification of quality inspection exemption (hereinafter referred to as the Notification of inspection exemption) in the form set out in Annex III attached this Circular;

b) The motor vehicles satisfying the requirements referred to in the Clauses 2, 3, 4, Article 7 and 8 of this Circular, the inspection agency shall issue the quality certificates in the form specified in Appendix IV attached to this Circular;

c) The motor vehicles inspected and tested are not satisfactory, the inspection agency shall issue a Notification of unsatisfactory quality on technical safety and environmental protection for motor vehicles imported in the form set out in Appendix V together with this Circular and send it to the concerned agencies to take handling measures.

2. Quality Certificate or Notification of quality inspection exemption for imported motor vehicles is used to solve the technical safety inspection procedures for the first time, register vehicles and is used to solve the procedures of import at the request of the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The handling of a number of special cases in the inspection process is done as follows:

a) In case the motor vehicles used have no documents introducing the features and specifications or the content of the technical documents is incomplete, the basic specifications of the vehicle is determined on the basis of the actual inspection, test;

In case the vehicles have changed from abroad on a number of specifications or structure compared to the basic vehicles, the importers must present documents of the foreign agency managing means for teh vehicles changed. Total mass of the imported motor vehicles in this case is not more than the value stated in the documents of the foreign agency managing means for the vehicles changed;

b) For truck with mass disposing on the axles is more than the one prescribed, the transportation mass of imported vehicles is determined according to the result of calculation of axle load permitted under the provisions of the Ministry of Transport;

c) The specialized motor vehicles having size and/or volume more than the one defined in the corresponding provisions or other specialized vehicles with right-hand steering wheel operating in a narrow sphere permitted to be imported as specified in Section 5, Part II, Appendix 01, issued together with the Decree No.12/2006/ND-CP dated 23/01/2006 of the Government, are inspected for import but the Quality Certificate shall be recorded as: This vehicle is worked only in a narrow sphere, when joining the traffic must be permitted by the competent road management agencies;

d) If imported motor vehicles are damaged during transport from the port of loading to Vietnam, the importers are allowed to complete a number of clusters as follows: Bodywork, cabin, trunk having paint scratches or oxidized partially but having no woodeaters, holes; windshield, glass windows being cracked; lighting system, signal lights: being cracked or broken; control relay being missed; rear mirrors being cracked, broken; windshield wiper being damaged or abnormally operating; Battery not working;

đ) If unused motor vehicles having size more than the one defined in the current provisions, they are disassembled to facilitate transportation to Vietnam, the inspection agency inspects import quality only when the vehicles are assemblied completely;

e) In the case of motor vehicles subject to the recall (recall) to repair, remedy errors in accordance with the current provisions on recall of the defective auto products notified officially by vehicle manufacturers (or the foreign agency managing means) at the time of inspection of imported vehicles, the inspection agency shall issue the quality certificates only after the importers send written commitments together with the documents of the manufacturers or of the facilities authorized by the manufacturers certifying the imported vehicles have been fixed and repaired their faults and ensured safety;

g) If the vehicles do not have number of bodywork and/or the engine number or the vehicles have many number of bodywork and/or the engine number not being forged, closed, the inspection agency shall record specifically the status of the number of bodywork and/or the engine number into the quality certificates of the vehicles;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

When there is doubt about the status of number of bodywork and/or the engine number of the motor vehicle, the inspection agency will request for expertise in the specialized expertise agency for specific handling;

h) The production year of motor vehicle is determined according to the following bases:

- The vehicle identification number (VIN);

- According to the vehicle's number of bodywork;

- According the manufacturer's documents such as: catalogs, specifications manuals, software or other information of the manufacturer;

- Information on the manufacturer's label attached or stamped on the vehicle;

- According to the production year recorded in the copy of the certificate of vehicle registration or the written cancelation of the vehicle registration in circulation in foreign country;

For other special cases, the inspection agency shall establish an Appraisal Council, including the participation of specialized technical experts for making decision.

Article 10. Procedures for issuing Certificate of quality, technical safety and environmental protection for imported motor vehicles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The importers make 01 set of registration dossier for inspection in accordance with provisions of Article 6 of this Circular and submit directly to the inspection agency;

b) After receipt of the dossier of registration for inspection, the inspection agency will review and compare the dossier of registration for inspection with the current regulations relating to motor vehicles and handle as follows: If the dossier of registration for inspection has not completed in accordance with provisions, the inspection agency will guide the importers to supplement, complete it;

If the dossier of registration for inspection has completed in accordance with provisions in clause 1 of Article 6 of this Circular, the inspection agency will certify in the written registration for inspection, at the same time agree with the importers for the  time and place of the inspection;

c) The inspection agency shall inspect imported motor vehicles at the place agreed with the importers and issue Notification of quality inspection exemption and Notification of unsatisfactory quality as specified in points a, b and c, Clause 1, Article 9 of this Circular.

2. Method of the implementation

The importers apply for registration for inspection directly in the inspection agency and receive quality certificate after made payment of fees and charges in accordance with the current regulations relating to the inspection and grant of certificate of quality for imported motor vehicles.

3. Time limit for settlement

a) For the inspection of dossier registering for inspection and certification into the written registration for inspection: within 01 working day;

b) For the vehicle inspection and grant of quality certificate: Within 10 working days (for motor vehicles with seat capacity of less than 16 seats, unused) or 05 working days (for the other type of vehicles) from the end of motor vehicle inspection with satisfactory result and receipt of complete dossier as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

EFFECT

Article 11. Effect

1. This Circular takes effect 45 days from the date of signing and annul the Decision No.35/2005/QD-BGTVT dated July 21, 2005 of the Minister of Transport promulgating the Regulation on inspection of quality on technical safety and environmental protection for imported motor vehicles.

2. Certificate of quality and Notification of inspection exemption that have been issued before the effective date of this Circular are still valid.

Chapter IV

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 12. Responsibilities of the importers

1. To take responsibility for the truthfulness and accuracy of the documents provided to the inspection agency.

2. To maintain the status quo of motor vehicles the inspection agency to conduct inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. The inspection agency's responsibility

1. To implement this provision and take responsibility for guiding the importers in ensuring import requirements for quality on technical safety and environmental protection for imported motor vehicles.

2. To unify the issue, management of certificate of quality.

3. To build professional guidance of inspection of quality on technical safety and environmental protection for imported motor vehicles.

4. To collect the amounts relating to the inspection and issue of certificates of quality according to current regulations.

5. To archive inspection dossiers of imported motor vehicles for a period of 02 years.

6. To sum up the quality inspection results of imported motor vehicles to report to the Ministry of Transport.

Article 14. Implementation Organizations

Chief of the Ministry’s Office, Chief Inspector, Head of the Departments, Director of the Vietnam Register, the heads of concerned agencies, organizations and individuals shall implement this Circular./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

MINISTER




Ho Nghia Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 31/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: 31/2011/TT-BGTVT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành: 15/04/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Xe cơ giới cùng kiểu loại là các xe cơ giới của cùng một chủ sở hữu công nghiệp (nhà sản xuất), cùng nhãn hiệu (Brand, Trade Mark), cùng thiết kế (Model Code hoặc Type Approval Number), cùng các thông số kỹ thuật cơ bản, cùng nước sản xuất.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Xe cơ giới cùng kiểu loại là các xe cơ giới của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, cùng thiết kế, cùng các thông số kỹ thuật, cùng nước sản xuất.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
2. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“Điều 6. Hồ sơ đăng ký kiểm tra

1. Bản chính Giấy đăng ký kiểm tra, trong đó ghi rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất của xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bao gồm: Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

3. Bản sao tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, trong đó có thể hiện các nội dung quy định tại mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cung cấp được tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật thì thay thế bằng Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thì ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải nộp các tài liệu sau:

a) Bản chính Phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà sản xuất cấp cho từng xe cơ giới, trong đó có ghi số khung, số động cơ hoặc bản chính Giấy chứng nhận chất lượng (C/Q) do nhà sản xuất cấp cho xe cơ giới nhập khẩu. Các tài liệu này được áp dụng đối với xe cơ giới thuộc phương thức kiểm tra xác nhận kiểu loại quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này;

b) Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các tài liệu khí thải của xe cơ giới sau: Báo cáo thử nghiệm khí thải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với xe ô tô hạng nặng), trong đó có thể hiện kết quả thử nghiệm của các phép thử quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp kèm theo Báo cáo thử nghiệm tương ứng xác nhận kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với xe ô tô hạng nặng) đã thỏa mãn yêu cầu về khí thải theo quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với từng loại xe và phép thử quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

c) Yêu cầu về tài liệu khí thải quy định tại điểm b khoản này không áp dụng đối với các đối tượng sau: Xe cơ giới không tham gia giao thông công cộng, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí; Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho cơ quan, tổ chức nhà nước; Xe cơ giới nhập khẩu của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam; Xe cơ giới đã qua sử dụng; Xe cơ giới có phê duyệt kiểu của EU; Xe cơ giới có kiểu loại đã được đăng ký lưu hành tại các nước thuộc nhóm G7.”

5. Đối với xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, ngoài các tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu còn phải bổ sung bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;

b) Giấy chứng nhận lưu hành;

c) Giấy hủy Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy hủy Giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi xe ô tô được đăng ký lưu hành cấp cho phương tiện.

d) Đối với trường hợp xe cơ giới đã thay đổi chủ sở hữu nhiều lần trước khi nhập khẩu về Việt Nam và trên Giấy chứng nhận đăng ký hoặc các giấy tờ thay thế không có đủ cơ sở để xác định thời gian đăng ký sử dụng xe thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung các bằng chứng hợp pháp thể hiện các lần đăng ký trước của cơ quan hoặc tổ chức chuyên ngành về quản lý phương tiện tại các nước xuất khẩu xe.

6. Miễn nộp tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật quy định tại khoản 3 và tài liệu khí thải quy định tại điểm b khoản 4 Điều này đối với xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu loại với loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận chất lượng).

7. Các tài liệu như: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu, tài liệu khí thải có thể được tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp trước khi tiến hành kiểm tra phương tiện.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Hồ sơ đăng ký kiểm tra

1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm các tài liệu sau:

a) Bản chính Giấy đăng ký kiểm tra có ghi rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất của xe cơ giới theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chụp chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bao gồm: Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hoá nhập khẩu;

c) Bản sao chụp tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong đó có thể hiện các nội dung cơ bản sau: Các thông số về kích thước cơ bản; Các thông số về khối lượng: khối lượng bản thân, khối lượng chuyên chở, khối lượng toàn bộ, khối lượng bản thân phân bố trên các trục xe (chỉ áp dụng đối với các xe cơ giới có khối lượng toàn bộ từ 15 tấn trở lên); Các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ; Số người cho phép chở kể cả người lái; Cỡ lốp xe; Giới thiệu về các hệ thống chính như: hệ thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống đèn chiếu sáng tín hiệu, cơ cấu chuyên dùng lắp trên xe (nếu có);

Riêng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thì ngoài tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật nêu trên, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung các tài liệu sau:

- Bản chính Phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà sản xuất cấp cho từng xe cơ giới có ghi số khung, số động cơ (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng (C/Q) của nhà sản xuất cấp cho xe cơ giới nhập khẩu.

- Tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới chưa qua sử dụng, nhập khẩu bao gồm bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các tài liệu sau:

+ Báo cáo thử nghiệm khí thải do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) trong đó có ghi các kết quả thử nghiệm của các phép thử quy định tại các quy chuẩn tương ứng;

+ Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) đã thỏa mãn yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với từng loại xe và phép thử quy định tại các quy chuẩn tương ứng.

+ Giấy xác nhận (hoặc chứng nhận) của nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) trong đó có xác nhận kiểu loại xe hoặc động cơ xe cơ giới thoả mãn yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng nhập khẩu thuộc các đối tượng là: Xe cơ giới đã được cơ quan có thẩm quyền các nước áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu cấp Giấy chứng nhận kiểu loại xe hoặc Ô tô hạng nặng được sản xuất tại các nước không áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu nhưng thoả mãn yêu cầu của các nước này và các yêu cầu này tương đương hoặc cao hơn mức hiện hành.

Việc sử dụng Giấy xác nhận (hoặc chứng nhận) của nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) thay thế cho Báo cáo thử nghiệm khí thải hoặc Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài như nêu ở trên chỉ được áp dụng trong thời gian 02 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

- Yêu cầu về tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới không áp dụng cho các đối tượng sau:

+ Xe cơ giới không tham gia giao thông công cộng, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí;

+ Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;

+ Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho các cơ quan tổ chức.

d) Đối với ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, ngoài các tài liệu nêu tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các loại giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký hoặc một trong các loại giấy tờ có giá trị tương đương;

- Giấy chứng nhận lưu hành;

- Giấy huỷ Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy huỷ Giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ô tô được đăng ký lưu hành cấp cho phương tiện.

Riêng đối với trường hợp phương tiện đã thay đổi chủ sở hữu nhiều lần trước khi nhập khẩu về Việt Nam và trên Giấy chứng nhận đăng ký hoặc các Giấy tờ thay thế không có đủ cơ sở để xác định thời gian đăng ký sử dụng xe thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu có thể bổ sung các bằng chứng hợp pháp thể hiện các lần đăng ký trước của cơ quan hoặc tổ chức chuyên ngành về quản lý phương tiện tại các nước xuất khẩu xe.

2. Miễn tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật và tài liệu liên quan đến khí thải nêu tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này đối với các xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu loại với loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi là Giấy chứng nhận chất lượng). Riêng trường hợp đối với các xe cơ giới đã qua sử dụng thì tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có thể được thay thế bằng Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập theo nội dung nêu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

3. Các tài liệu như: Tờ khai hàng hoá nhập khẩu; Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu ; Tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới chưa qua sử dụng có thể được tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp trước khi tiến hành kiểm tra phương tiện.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT)

1. Bổ sung khoản 8 vào Điều 6 của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT như sau:

“8. Thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này được sử dụng bản điện tử thay thế cho bản giấy khi thực hiện thủ tục trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Hồ sơ đăng ký kiểm tra

1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm các tài liệu sau:

a) Bản chính Giấy đăng ký kiểm tra có ghi rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất của xe cơ giới theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chụp chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bao gồm: Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hoá nhập khẩu;

c) Bản sao chụp tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong đó có thể hiện các nội dung cơ bản sau: Các thông số về kích thước cơ bản; Các thông số về khối lượng: khối lượng bản thân, khối lượng chuyên chở, khối lượng toàn bộ, khối lượng bản thân phân bố trên các trục xe (chỉ áp dụng đối với các xe cơ giới có khối lượng toàn bộ từ 15 tấn trở lên); Các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ; Số người cho phép chở kể cả người lái; Cỡ lốp xe; Giới thiệu về các hệ thống chính như: hệ thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống đèn chiếu sáng tín hiệu, cơ cấu chuyên dùng lắp trên xe (nếu có);

Riêng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thì ngoài tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật nêu trên, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung các tài liệu sau:

- Bản chính Phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà sản xuất cấp cho từng xe cơ giới có ghi số khung, số động cơ (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng (C/Q) của nhà sản xuất cấp cho xe cơ giới nhập khẩu.

- Tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới chưa qua sử dụng, nhập khẩu bao gồm bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các tài liệu sau:

+ Báo cáo thử nghiệm khí thải do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) trong đó có ghi các kết quả thử nghiệm của các phép thử quy định tại các quy chuẩn tương ứng;

+ Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) đã thỏa mãn yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với từng loại xe và phép thử quy định tại các quy chuẩn tương ứng.

+ Giấy xác nhận (hoặc chứng nhận) của nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) trong đó có xác nhận kiểu loại xe hoặc động cơ xe cơ giới thoả mãn yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng nhập khẩu thuộc các đối tượng là: Xe cơ giới đã được cơ quan có thẩm quyền các nước áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu cấp Giấy chứng nhận kiểu loại xe hoặc Ô tô hạng nặng được sản xuất tại các nước không áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu nhưng thoả mãn yêu cầu của các nước này và các yêu cầu này tương đương hoặc cao hơn mức hiện hành.

Việc sử dụng Giấy xác nhận (hoặc chứng nhận) của nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) thay thế cho Báo cáo thử nghiệm khí thải hoặc Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài như nêu ở trên chỉ được áp dụng trong thời gian 02 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

- Yêu cầu về tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới không áp dụng cho các đối tượng sau:

+ Xe cơ giới không tham gia giao thông công cộng, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí;

+ Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;

+ Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho các cơ quan tổ chức.

d) Đối với ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, ngoài các tài liệu nêu tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các loại giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký hoặc một trong các loại giấy tờ có giá trị tương đương;

- Giấy chứng nhận lưu hành;

- Giấy huỷ Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy huỷ Giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ô tô được đăng ký lưu hành cấp cho phương tiện.

Riêng đối với trường hợp phương tiện đã thay đổi chủ sở hữu nhiều lần trước khi nhập khẩu về Việt Nam và trên Giấy chứng nhận đăng ký hoặc các Giấy tờ thay thế không có đủ cơ sở để xác định thời gian đăng ký sử dụng xe thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu có thể bổ sung các bằng chứng hợp pháp thể hiện các lần đăng ký trước của cơ quan hoặc tổ chức chuyên ngành về quản lý phương tiện tại các nước xuất khẩu xe.

2. Miễn tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật và tài liệu liên quan đến khí thải nêu tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này đối với các xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu loại với loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi là Giấy chứng nhận chất lượng). Riêng trường hợp đối với các xe cơ giới đã qua sử dụng thì tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có thể được thay thế bằng Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập theo nội dung nêu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

3. Các tài liệu như: Tờ khai hàng hoá nhập khẩu; Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu ; Tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới chưa qua sử dụng có thể được tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp trước khi tiến hành kiểm tra phương tiện.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
3. Sửa đổi Điều 7 như sau:

“Điều 7. Kiểm tra đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng

Xe cơ giới chưa qua sử dụng (bao gồm cả xe ô tô sát xi) được kiểm tra theo quy định sau đây:

1. Kiểm tra xác nhận kiểu loại

a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng, được sản xuất trước thời điểm nhập khẩu không quá 03 năm, có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và đáp ứng một trong các điều kiện sau: Xe cơ giới đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia, ký kết; Xe cơ giới được sản xuất tại Cơ sở sản xuất nước ngoài đã được Cơ quan kiểm tra thực hiện việc đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại cơ sở sản xuất (Conformity of Production, sau đây gọi tắt là đánh giá COP) theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này và có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại xe thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra so với các kiểu loại đã được kiểm tra chứng nhận; Kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra.

2. Kiểm tra thử nghiệm xe mẫu

a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc một trong các trường hợp sau: Xe cơ giới có kiểu loại chưa được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng nhận về kiểu loại và chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng; Xe cơ giới có kiểu loại đã được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng nhận về kiểu loại nhưng chưa được Cơ quan kiểm tra thực hiện việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài hoặc chưa được kiểm tra thử nghiệm xe mẫu.

b) Nội dung kiểm tra: Lấy ngẫu nhiên 01 xe mẫu của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra và tiến hành kiểm tra thử nghiệm tất cả các hạng mục (hoặc một số hạng mục bổ sung cần thiết đối với những xe cơ giới nhập khẩu được sản xuất, lắp ráp từ xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng) theo quy định hiện hành và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, trừ việc thử nghiệm các linh kiện thuộc đối tượng bắt buộc phải thử nghiệm; kiểm tra đối chiếu xe mẫu thực tế so với nội dung nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải bằng cách kiểm tra kết cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế hoặc thông qua thông tin tra cứu từ dữ liệu của nhà sản xuất sử dụng để tra cứu, nhận dạng các phụ tùng, tổng thành của chiếc xe nhập khẩu; kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.

3. Kiểm tra xác suất

a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với kiểu loại xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc một trong các trường hợp sau: Xe cơ giới có kiểu loại đã được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng nhận về kiểu loại, đã được Cơ quan kiểm tra thực hiện việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài nhưng chưa được kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng; Xe cơ giới có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng trước đó nhưng chưa được thực hiện việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài; Xe cơ giới có kích thước, khối lượng cơ bản của xe sai lệch so với kiểu loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng lần đầu nhưng không vượt quá sai số cho phép theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12 : 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số đối với kích thước, khối lượng của xe cơ giới” do có sự thay đổi về trang thiết bị nội thất (trim level) hoặc trang trí ngoại thất (body kit), thay đổi về kích thước và thể tích thùng xe.

b) Nội dung kiểm tra: Lấy ngẫu nhiên 01 xe mẫu của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra và tiến hành kiểm tra các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này; kiểm tra đối chiếu xe mẫu thực tế so với nội dung nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải bằng cách kiểm tra kết cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế hoặc thông qua các chương trình tra cứu của nhà sản xuất sử dụng để tra cứu, nhận dạng các phụ tùng, tổng thành của chiếc xe nhập khẩu; kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.

4. Kiểm tra từng xe

a) Phương thức này áp dụng đối với: Xe cơ giới không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; Xe cơ giới có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng nhưng được sản xuất trước thời điểm nhập khẩu quá 03 năm; Xe cơ giới có cùng kiểu loại với các xe phải kiểm tra theo phương thức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nhưng bị hư hại trong quá trình vận chuyển hoặc có số khung, số động cơ nghi vấn bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại; Xe cơ giới nhập khẩu của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam; Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho các cơ quan tổ chức nhà nước; Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Xe cơ giới không tham gia giao thông đường bộ, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí; Xe cơ giới nhập khẩu để triển lãm giới thiệu sản phẩm; Xe cơ giới nhập khẩu để làm mẫu tập huấn, giảng dạy.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này; Kiểm tra đối chiếu xe mẫu thực tế so với nội dung nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải bằng cách kiểm tra kết cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế hoặc thông qua các chương trình tra cứu của nhà sản xuất sử dụng để tra cứu, nhận dạng các phụ tùng, tổng thành của chiếc xe nhập khẩu.

5. Kiểm tra thử nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi)

a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với xe cơ giới không có tài liệu khí thải theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 của Thông tư này; Xe cơ giới có tài liệu khí thải nhưng tài liệu không thể hiện được sự phù hợp về hạng mục thử nghiệm, phương pháp thử nghiệm và kết quả thử nghiệm so với các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05 : 2009/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới”; Xe cơ giới có tài liệu khí thải nhưng có kết cấu liên quan đến khí thải không phù hợp với tài liệu khí thải.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra, thử nghiệm 01 mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe theo các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05 : 2009/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới”. Việc kiểm tra thử nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi) được thực hiện tại Trung tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới, đường bộ thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tại các Cơ sở thử nghiệm đáp ứng việc thử nghiệm khí thải theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Kiểm tra đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng

Xe cơ giới chưa qua sử dụng (bao gồm cả ô tô sát xi) được kiểm tra theo quy định sau đây:

1. Kiểm tra xác nhận kiểu loại

a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với các xe cơ giới chưa qua sử dụng, được sản xuất trước thời điểm nhập khẩu không quá 03 năm, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và thoả mãn một trong các điều kiện sau:

- Xe cơ giới đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc thoả thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia ký kết;

- Xe cơ giới được nhập khẩu bởi đại lý uỷ quyền về bán hàng và bảo hành của nhà sản xuất, có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại xe thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra so với các kiểu loại đã được kiểm tra chứng nhận;

Kiểm tra tình trạng của số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra.

2. Kiểm tra thử nghiệm xe mẫu

a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với các xe cơ giới chưa qua sử dụng không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Xe cơ giới có tài liệu liên quan đến khí thải nhưng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật không phù hợp với xe thực tế nhập khẩu;

- Xe cơ giới có kiểu loại chưa được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng nhận về kiểu loại.

b) Nội dung kiểm tra: Thử nghiệm 01 xe mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra theo các hạng mục quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;

Kiểm tra tình trạng của số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.

3. Kiểm tra xác suất

a) Phương thức này áp dụng đối với mỗi kiểu loại xe cơ giới chưa qua sử dụng, có hồ sơ đầy đủ theo quy định, không thuộc đối tượng nêu tại các khoản 1, 2 Điều 7 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Xe cơ giới đã được Cơ quan kiểm tra chứng nhận về kiểu loại nhưng thuộc đối tượng mà cơ quan kiểm tra có cơ sở chứng minh sự sai khác về thông số kỹ thuật giữa tài liệu kỹ thuật với xe cơ giới nhập khẩu hoặc tài liệu kỹ thuật không đủ tin cậy để làm căn cứ kiểm tra.

- Xe cơ giới thuộc kiểu loại chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng;

- Xe cơ giới có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng nhưng được nhập khẩu bởi tổ chức hoặc cá nhân không phải là đại lý uỷ quyền về bán hàng và bảo hành của nhà sản xuất.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra 01 xe mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định nêu tại Điều 8;

Kiểm tra tình trạng của số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.

4. Kiểm tra từng xe

a) Phương thức này áp dụng đối với các xe cơ giới không thuộc các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Thông tư này.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định nêu tại Điều 8.

5. Kiểm tra thử nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi)

a) Phương thức này áp dụng đối với các xe cơ giới thuộc các đối tượng sau đây:

- Xe cơ giới không có tài liệu liên quan tới khí thải theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;

- Xe cơ giới có tài liệu liên quan tới khí thải nhưng trong tài liệu không thể hiện đầy đủ các phép thử áp dụng đối với loại xe đó như quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 05: 2009/BGTVT “ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới ”;

- Xe cơ giới có kết cấu không phù hợp với tài liệu liên quan tới khí thải.

b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra 01 mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 05: 2009/BGTVT “ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới ” và được thử nghiệm tại Trung tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tại một trong những cơ sở thử nghiệm khí thải đã được Cơ quan kiểm tra thừa nhận.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
4. Sửa đổi điểm a khoản 1, điểm a khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:

“a) Xe cơ giới nhập khẩu phải có số động cơ (trừ rơ moóc, sơ mi rơ moóc), số khung hoặc số VIN (nếu có) và không bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Kiểm tra đối với xe cơ giới đã qua sử dụng

Xe cơ giới đã qua sử dụng (bao gồm cả ô tô tải không có thùng chở hàng) nhập khẩu, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, được kiểm tra từng xe theo quy định sau đây:

1. Kiểm tra tổng quát

a) Số khung và/hoặc số VIN, số động cơ không bị đục sửa, đóng lại và đúng với hồ sơ đăng ký kiểm tra của xe ;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
4. Sửa đổi điểm a khoản 1, điểm a khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 8 như sau:
...
b) Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 8 như sau:

“a) Đúng kiểu loại hoặc loại có công suất tương đương. Công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của xe ô tô phải đạt từ 7,35 kW trở lên (yêu cầu này không áp dụng cho xe chuyên dùng, xe điện và xe có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông từ 30 tấn trở lên). Trường hợp xe cơ giới có công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của xe không thỏa mãn yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra sẽ điều chỉnh lại khối lượng chuyên chở và khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của xe cho phù hợp với quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Kiểm tra đối với xe cơ giới đã qua sử dụng

Xe cơ giới đã qua sử dụng (bao gồm cả ô tô tải không có thùng chở hàng) nhập khẩu, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, được kiểm tra từng xe theo quy định sau đây:
...
4. Kiểm tra động cơ

a) Đúng kiểu loại hoặc là loại có công suất tương đương. Công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của ô tô phải đạt từ 7,35 kW trở lên (yêu cầu này không áp dụng cho xe chuyên dùng, xe điện và xe có khối lượng toàn bộ từ 30 tấn trở lên); Trường hợp xe cơ giới có công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của xe không thoả mãn yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra sẽ điều chỉnh lại khối lượng chuyên chở và khối lượng toàn bộ của xe cho phù hợp với quy định;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
4. Sửa đổi điểm a khoản 1, điểm a khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 8 như sau:
...
c) Sửa đổi điểm b khoản 7 Điều 8 như sau:

“b) Vô lăng lái: bố trí ở bên trái của xe (trừ các loại xe cơ giới có vô lăng lái bố trí ở bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông đường bộ gồm: xe cần cẩu; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe bơm bê tông), đúng kiểu loại, không nứt, gãy; độ rơ góc của vô lăng lái phải thỏa mãn yêu cầu: sự dịch chuyển của một điểm trên vành vô lăng lái không vượt quá 1/5 đường kính vành vô lăng lái.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Kiểm tra đối với xe cơ giới đã qua sử dụng

Xe cơ giới đã qua sử dụng (bao gồm cả ô tô tải không có thùng chở hàng) nhập khẩu, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, được kiểm tra từng xe theo quy định sau đây:
...
7. Kiểm tra hệ thống lái
...
b) Vô lăng lái: bố trí ở bên trái của xe (trừ loại xe đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép), đúng kiểu loại, không nứt, gãy; Độ rơ góc của vô lăng lái phải thoả mãn : sự dịch chuyển của một điểm trên vành vô lăng lái không vượt quá 1/5 đường kính vành vô lăng lái;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập khẩu (bản chính hoặc bản điện tử) được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật lần đầu, đăng ký phương tiện và thủ tục nhập khẩu khi có yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý kết quả
...
2. Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập khẩu được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật lần đầu, đăng ký phương tiện và được sử dụng để giải quyết các thủ tục nhập khẩu khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
7. Sửa đổi điểm c ... khoản 3 Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 9 như sau:

“c) Trường hợp xe cơ giới chuyên dùng có kích thước, khối lượng lớn hơn quy định thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng phải ghi chú: Chiếc xe này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông đường bộ phải được phép của Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Trường hợp xe cơ giới nhập khẩu không tham gia giao thông hoặc các phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu quy định tại mục 6 phần II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng ghi là: Chiếc xe này không được phép tham gia giao thông đường bộ.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý kết quả
...
3. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:
...
c) Trường hợp các xe cơ giới chuyên dùng có kích thước và/hoặc khối lượng lớn hơn quy định tương ứng hoặc các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu như nêu tại mục 5, phần II, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi là: Chiếc xe này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
7. Sửa đổi điểm c và điểm g khoản 3 Điều 9 như sau:
...
b) Sửa đổi điểm g khoản 3 Điều 9 như sau:

“g) Trường hợp trên xe có nhiều số khung, số động cơ không bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe. Khi có nghi vấn về tình trạng số khung hoặc số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại Cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể."

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý kết quả
...
3. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:
...
g) Trường hợp trên xe không có số khung và/ hoặc số động cơ hoặc trên xe có nhiều số khung và/ hoặc số động cơ không bị đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung và/hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe;

Trường hợp xe cơ giới có số khung và/hoặc số động cơ bị đục sửa thì được kiểm tra chất lượng nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi rõ về việc đục sửa số khung và/hoặc số động cơ của chiếc xe đó;

Khi có nghi vấn về tình trạng số khung và/hoặc số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
2. Sửa đổi, bổ sung...điểm b khoản 1 Điều 10 như sau:
...
b) Cơ quan kiểm tra tiếp nhận và kiểm tra nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra và có kết quả thông báo cho Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra hướng dẫn Tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại.

Cơ quan kiểm tra thống nhất với Tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra. Thời gian kiểm tra không quá 05 ngày làm việc so với ngày đề nghị kiểm tra của Tổ chức, cá nhân nhập khẩu.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện
...
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy định hiện hành liên quan đến xe cơ giới và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;

Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra sẽ xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra đồng thời thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT)
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 10 như sau:

“b) Cơ quan kiểm tra tiếp nhận và kiểm tra nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra, thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong thời gian 01 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra trả lại hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại.

Cơ quan kiểm tra thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra. Thời gian kiểm tra không quá 03 ngày làm việc so với ngày đề nghị kiểm tra của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện
...
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy định hiện hành liên quan đến xe cơ giới và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;

Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra sẽ xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra đồng thời thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
10. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 10 như sau:

“b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cơ quan kiểm tra xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy định hiện hành và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa hợp lệ thì Cơ quan kiểm tra hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc. Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra hợp lệ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện
...
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy định hiện hành liên quan đến xe cơ giới và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;

Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra sẽ xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra đồng thời thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
11. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 12 như sau:

“1. Chịu trách nhiệm về các nội dung sau: Tính trung thực và chính xác của các hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cơ quan kiểm tra; chuyển mẫu thử nghiệm đến Cơ sở thử nghiệm theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra; phối hợp với Cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc thực hiện việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu

1. Chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của các hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cơ quan kiểm tra.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
11. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 12 như sau:
...
2. Đảm bảo giữ nguyên trạng xe cơ giới để Cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra; Đảm bảo xe cơ giới nhập khẩu tiếp theo có cùng kiểu loại với mẫu điển hình đã được chứng nhận trước đó thỏa mãn quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phù hợp với hồ sơ đăng ký kiểm tra.”

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
...
2. Đảm bảo giữ nguyên trạng xe cơ giới để Cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
12. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:

“3. Xây dựng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới nhập khẩu và sử dụng các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để xác định tình trạng xe cơ giới trong quá trình kiểm tra.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
...
3. Xây dựng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới nhập khẩu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
4. Thay thế Phụ lục I của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC III A. MẪU BẢN ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
...
B. MẪU BẢN KÊ CHI TIẾT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU BẢN KÊ CHI TIẾT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
...
C. MẪU BẢN XÁC NHẬN KẾ HOẠCH KIỂM TRA BẢN XÁC NHẬN KẾ HOẠCH KIỂM TRA

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC I MẪU - GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi các Phụ lục: I, II, III, IV và Phụ lục V của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT bằng các Phụ lục I, II, III, IV và Phụ lục V tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC I ĐÍNH KÈM THÔNG TƯ 55/2014/TT-BGTVT)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC I MẪU - GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi các Phụ lục: I, II, III, IV và Phụ lục V của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT bằng các Phụ lục I, II, III, IV và Phụ lục V tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC II ĐÍNH KÈM THÔNG TƯ 55/2014/TT-BGTVT)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC II MẪU - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi các Phụ lục: I, II, III, IV và Phụ lục V của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT bằng các Phụ lục I, II, III, IV và Phụ lục V tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC III ĐÍNH KÈM THÔNG TƯ 55/2014/TT-BGTVT)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC III MẪU - THÔNG BÁO MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi các Phụ lục: I, II, III, IV và Phụ lục V của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT bằng các Phụ lục I, II, III, IV và Phụ lục V tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC IV ĐÍNH KÈM THÔNG TƯ 55/2014/TT-BGTVT)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC IV MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi các Phụ lục: I, II, III, IV và Phụ lục V của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT bằng các Phụ lục I, II, III, IV và Phụ lục V tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC V ĐÍNH KÈM THÔNG TƯ 55/2014/TT-BGTVT)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC V MẪU - THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)

1. Bãi bỏ Bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bao gồm: Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT (đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư 55/2014/TT-BGTVT).

Xem nội dung VB
Điều 6. Hồ sơ đăng ký kiểm tra

1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm các tài liệu sau:
...
b) Bản sao chụp chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bao gồm: Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hoá nhập khẩu;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a...khoản 1 Điều 10 như sau:

“a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Cổng Thông tin một cửa quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT)
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 10 như sau:

“a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a...khoản 1 Điều 10 như sau:

“a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Cổng Thông tin một cửa quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT)
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 10 như sau:

“a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
3. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 10 như sau:

“b) Đối với việc cấp chứng chỉ chất lượng: trong phạm vi 04 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
...
3. Thời hạn giải quyết
...
b) Đối với việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm việc (đối với các loại xe cơ giới khác) kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
3. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 10 như sau:

“b) Đối với việc cấp chứng chỉ chất lượng: trong phạm vi 04 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
...
3. Thời hạn giải quyết
...
b) Đối với việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm việc (đối với các loại xe cơ giới khác) kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
3. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 10 như sau:

“b) Đối với việc cấp chứng chỉ chất lượng: trong phạm vi 04 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
...
3. Thời hạn giải quyết
...
b) Đối với việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm việc (đối với các loại xe cơ giới khác) kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
3. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 10 như sau:

“b) Đối với việc cấp chứng chỉ chất lượng: trong phạm vi 04 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
...
3. Thời hạn giải quyết
...
b) Đối với việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm việc (đối với các loại xe cơ giới khác) kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Tên Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT- BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
1. Sửa đổi tên Điều 9 như sau:

“Điều 9. Xử lý kết quả kiểm tra và triệu hồi”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý kết quả
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
9. Bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:

“4. Việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài được thực hiện đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng theo phương thức và nội dung đánh giá như sau:

a) Đánh giá lần đầu được thực hiện trên cơ sở Tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Yêu cầu cụ thể đối với hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và linh kiện xe cơ giới”. Nội dung đánh giá lần đầu bao gồm: Xem xét, đánh giá Quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm; quy định lưu trữ và kiểm soát hồ sơ chất lượng; Xem xét, đánh giá nhân lực phục vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm; trang thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng sản phẩm; Xem xét, đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp sản phẩm, kiểm tra chất lượng xuất xưởng và đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường. Miễn thực hiện đánh giá COP trong các trường hợp sau: Kiểu loại sản phẩm thực tế kiểm tra được sản xuất theo quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra tương tự hoặc không có sự thay đổi cơ bản so với quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra của kiểu loại sản phẩm đã được đánh giá COP trước đó; Tổ chức, cá nhân nhập khẩu cung cấp được tài liệu thể hiện kết quả đánh giá COP (còn hiệu lực) theo quy định ECE, EC tại cơ sở sản xuất nước ngoài được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc tổ chức đánh giá độc lập được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài công nhận.

b) Đánh giá đột xuất được thực hiện khi có khiếu nại về chất lượng sản phẩm hoặc khi Cơ quan kiểm tra có bằng chứng về việc xe nhập khẩu thực tế không thỏa mãn các quy định liên quan đến chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý kết quả

1. Sau khi kiểm tra xe cơ giới và nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định liên quan đến xe cơ giới nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra sẽ cấp các chứng chỉ chất lượng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

a) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 7 thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (sau đây gọi tắt là Thông báo miễn kiểm tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;

b) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo mẫu nêu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;

c) Xe cơ giới qua kiểm tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu nêu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này và gửi cho các cơ quan liên quan biết để có biện pháp xử lý.

2. Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập khẩu được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật lần đầu, đăng ký phương tiện và được sử dụng để giải quyết các thủ tục nhập khẩu khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra nhưng bị hư hỏng trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản gây ra việc không bảo đảm chất lượng của phương tiện thì Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đã cấp cho xe cơ giới đó sẽ không còn giá trị.

3. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xe cơ giới đã qua sử dụng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc nội dung của tài liệu kỹ thuật không đầy đủ thì thông số kỹ thuật cơ bản của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra, thử nghiệm thực tế;

Riêng trường hợp các xe cơ giới có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu của Cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi. Khối lượng toàn bộ của xe cơ giới nhập khẩu trong trường hợp này không được lớn hơn giá trị nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi;

b) Đối với các xe chở hàng có khối lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định thì khối lượng chuyên chở của xe nhập khẩu được xác định theo kết quả tính toán tải trọng trục cho phép theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

c) Trường hợp các xe cơ giới chuyên dùng có kích thước và/hoặc khối lượng lớn hơn quy định tương ứng hoặc các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu như nêu tại mục 5, phần II, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi là: Chiếc xe này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;

d) Trường hợp các xe cơ giới nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép hoàn thiện một số cụm như sau: Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ; Các rơ le điều khiển bị thiếu; Gương chiếu hậu bị nứt, vỡ; Gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; Ắc qui không hoạt động;

đ) Trường hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng có kích thước lớn hơn quy định hiện hành được tháo rời để thuận tiện cho việc vận chuyển về Việt Nam thì Cơ quan kiểm tra chỉ kiểm tra chất lượng nhập khẩu khi xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;

e) Trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi theo quy định hiện hành về triệu hồi các sản phẩm ô tô bị lỗi kỹ thuật, được nhà sản xuất xe (hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo chính thức vào thời điểm kiểm tra xe nhập khẩu thì Cơ quan kiểm tra chỉ cấp chứng chỉ chất lượng sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được uỷ quyền của nhà sản xuất xác nhận chiếc xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn;

g) Trường hợp trên xe không có số khung và/ hoặc số động cơ hoặc trên xe có nhiều số khung và/ hoặc số động cơ không bị đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung và/hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe;

Trường hợp xe cơ giới có số khung và/hoặc số động cơ bị đục sửa thì được kiểm tra chất lượng nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi rõ về việc đục sửa số khung và/hoặc số động cơ của chiếc xe đó;

Khi có nghi vấn về tình trạng số khung và/hoặc số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể;

h) Năm sản xuất của xe cơ giới được xác định theo các căn cứ như sau:

- Theo số nhận dạng của xe (số VIN);

- Theo số khung của xe;

- Theo các tài liệu của nhà sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất;

- Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;

- Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;

Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì Cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT- BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT)
...
2. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Đối với các xe thuộc trường hợp triệu hồi như nêu tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ- CP (Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT) thì thực hiện triệu hồi xe theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý kết quả

1. Sau khi kiểm tra xe cơ giới và nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định liên quan đến xe cơ giới nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra sẽ cấp các chứng chỉ chất lượng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

a) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 7 thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (sau đây gọi tắt là Thông báo miễn kiểm tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;

b) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo mẫu nêu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;

c) Xe cơ giới qua kiểm tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu nêu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này và gửi cho các cơ quan liên quan biết để có biện pháp xử lý.

2. Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập khẩu được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật lần đầu, đăng ký phương tiện và được sử dụng để giải quyết các thủ tục nhập khẩu khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra nhưng bị hư hỏng trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản gây ra việc không bảo đảm chất lượng của phương tiện thì Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đã cấp cho xe cơ giới đó sẽ không còn giá trị.

3. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xe cơ giới đã qua sử dụng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc nội dung của tài liệu kỹ thuật không đầy đủ thì thông số kỹ thuật cơ bản của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra, thử nghiệm thực tế;

Riêng trường hợp các xe cơ giới có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu của Cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi. Khối lượng toàn bộ của xe cơ giới nhập khẩu trong trường hợp này không được lớn hơn giá trị nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi;

b) Đối với các xe chở hàng có khối lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định thì khối lượng chuyên chở của xe nhập khẩu được xác định theo kết quả tính toán tải trọng trục cho phép theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

c) Trường hợp các xe cơ giới chuyên dùng có kích thước và/hoặc khối lượng lớn hơn quy định tương ứng hoặc các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu như nêu tại mục 5, phần II, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi là: Chiếc xe này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;

d) Trường hợp các xe cơ giới nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép hoàn thiện một số cụm như sau: Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ; Các rơ le điều khiển bị thiếu; Gương chiếu hậu bị nứt, vỡ; Gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; Ắc qui không hoạt động;

đ) Trường hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng có kích thước lớn hơn quy định hiện hành được tháo rời để thuận tiện cho việc vận chuyển về Việt Nam thì Cơ quan kiểm tra chỉ kiểm tra chất lượng nhập khẩu khi xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;

e) Trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi theo quy định hiện hành về triệu hồi các sản phẩm ô tô bị lỗi kỹ thuật, được nhà sản xuất xe (hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo chính thức vào thời điểm kiểm tra xe nhập khẩu thì Cơ quan kiểm tra chỉ cấp chứng chỉ chất lượng sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được uỷ quyền của nhà sản xuất xác nhận chiếc xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn;

g) Trường hợp trên xe không có số khung và/ hoặc số động cơ hoặc trên xe có nhiều số khung và/ hoặc số động cơ không bị đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung và/hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe;

Trường hợp xe cơ giới có số khung và/hoặc số động cơ bị đục sửa thì được kiểm tra chất lượng nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi rõ về việc đục sửa số khung và/hoặc số động cơ của chiếc xe đó;

Khi có nghi vấn về tình trạng số khung và/hoặc số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể;

h) Năm sản xuất của xe cơ giới được xác định theo các căn cứ như sau:

- Theo số nhận dạng của xe (số VIN);

- Theo số khung của xe;

- Theo các tài liệu của nhà sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất;

- Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;

- Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;

Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì Cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
5. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 9 như sau:

“d) Trường hợp xe cơ giới thuộc các đối tượng: khung gầm của xe ô tô (xe ô tô sát xi không có buồng lái) đã qua sử dụng (kể cả khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng hoặc khung gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ mới); xe ô tô cứu thương đã qua sử dụng; xe ô tô các loại đã qua sử dụng quá 05 (năm) năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu; xe ô tô các loại đã qua sử dụng và đã thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu; xe ô tô có số khung, số động cơ, số VIN (nếu có) bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại; Xe cơ giới có vô lăng lái bố trí không ở bên trái thì Cơ quan kiểm tra tiến hành dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu và lập Biên bản ghi nhận tình trạng xe cơ giới nhập khẩu vi phạm quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân nhập khẩu và Cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu) để giải quyết theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý kết quả

1. Sau khi kiểm tra xe cơ giới và nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định liên quan đến xe cơ giới nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra sẽ cấp các chứng chỉ chất lượng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

a) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 7 thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (sau đây gọi tắt là Thông báo miễn kiểm tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;

b) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo mẫu nêu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;

c) Xe cơ giới qua kiểm tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu nêu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này và gửi cho các cơ quan liên quan biết để có biện pháp xử lý.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
8. Bổ sung điểm i và điểm k khoản 3 Điều 9 như sau:

“i) Trường hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng được kiểm tra thử nghiệm theo phương thức kiểm tra thử nghiệm xe mẫu hoặc được kiểm tra theo phương thức kiểm tra từng xe nhưng có những hạng mục sau không thỏa mãn yêu cầu theo quy định thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép khắc phục để Cơ quan kiểm tra kiểm tra lại: hướng ống xả; rào chắn của xe; chân chống của sơ mi rơ moóc; bố trí đèn tín hiệu phía sau của xe (trừ xe chở người); chiều cao đệm ngồi của ghế khách; số lượng búa phá cửa sự cố và các chỉ dẫn; kích thước, thể tích thùng xe.

k) Xử lý các trường hợp xảy ra trong quá trình kiểm tra đối chiếu các kết cấu liên quan đến khí thải của xe: Trường hợp xe hoặc động cơ xe cơ giới nhập khẩu có tài liệu khí thải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp nhưng không kiểm tra được kết cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế thì Cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu để thử nghiệm khí thải; Trường hợp xe hoặc động cơ xe cơ giới nhập khẩu có Báo cáo thử nghiệm khí thải do Cơ sở thử nghiệm khí thải trong nước cấp nhưng không kiểm tra được kết cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế thì giải quyết cấp chứng chỉ chất lượng cho các xe có cùng kiểu loại và cùng lần kiểm tra với xe mẫu nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải. Đối với những xe nhập khẩu tiếp theo, nếu vẫn không thể kiểm tra, đối chiếu được kết cấu liên quan đến khí thải thì Cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu thử nghiệm khí thải theo từng lần kiểm tra; Xe nhập khẩu có cùng kiểu loại xe và thông tin nhận dạng về khí thải (Ví dụ: cùng “Test group” đối với trường hợp xe nhập khẩu từ Mỹ, cùng số chứng nhận phê duyệt kiểu đối với xe nhập khẩu từ cộng đồng châu Âu) hoặc cùng kiểu loại và “Model code” (đối với xe hạng nhẹ) hoặc cùng “Engine code” (đối với xe hạng nặng) với xe đã được thử nghiệm khí thải trong nước hoặc xe đã được kiểm tra, đối chiếu kết cấu liên quan đến khí thải thì không thực hiện việc kiểm tra đối chiếu kết cấu liên quan đến khí thải.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý kết quả
...
3. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xe cơ giới đã qua sử dụng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc nội dung của tài liệu kỹ thuật không đầy đủ thì thông số kỹ thuật cơ bản của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra, thử nghiệm thực tế;

Riêng trường hợp các xe cơ giới có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu của Cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi. Khối lượng toàn bộ của xe cơ giới nhập khẩu trong trường hợp này không được lớn hơn giá trị nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi;

b) Đối với các xe chở hàng có khối lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định thì khối lượng chuyên chở của xe nhập khẩu được xác định theo kết quả tính toán tải trọng trục cho phép theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

c) Trường hợp các xe cơ giới chuyên dùng có kích thước và/hoặc khối lượng lớn hơn quy định tương ứng hoặc các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu như nêu tại mục 5, phần II, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi là: Chiếc xe này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;

d) Trường hợp các xe cơ giới nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép hoàn thiện một số cụm như sau: Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ; Các rơ le điều khiển bị thiếu; Gương chiếu hậu bị nứt, vỡ; Gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; Ắc qui không hoạt động;

đ) Trường hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng có kích thước lớn hơn quy định hiện hành được tháo rời để thuận tiện cho việc vận chuyển về Việt Nam thì Cơ quan kiểm tra chỉ kiểm tra chất lượng nhập khẩu khi xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;

e) Trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi theo quy định hiện hành về triệu hồi các sản phẩm ô tô bị lỗi kỹ thuật, được nhà sản xuất xe (hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo chính thức vào thời điểm kiểm tra xe nhập khẩu thì Cơ quan kiểm tra chỉ cấp chứng chỉ chất lượng sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được uỷ quyền của nhà sản xuất xác nhận chiếc xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn;

g) Trường hợp trên xe không có số khung và/ hoặc số động cơ hoặc trên xe có nhiều số khung và/ hoặc số động cơ không bị đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung và/hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe;

Trường hợp xe cơ giới có số khung và/hoặc số động cơ bị đục sửa thì được kiểm tra chất lượng nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi rõ về việc đục sửa số khung và/hoặc số động cơ của chiếc xe đó;

Khi có nghi vấn về tình trạng số khung và/hoặc số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể;

h) Năm sản xuất của xe cơ giới được xác định theo các căn cứ như sau:

- Theo số nhận dạng của xe (số VIN);

- Theo số khung của xe;

- Theo các tài liệu của nhà sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất;

- Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;

- Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;

Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì Cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
8. Bổ sung điểm i và điểm k khoản 3 Điều 9 như sau:

“i) Trường hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng được kiểm tra thử nghiệm theo phương thức kiểm tra thử nghiệm xe mẫu hoặc được kiểm tra theo phương thức kiểm tra từng xe nhưng có những hạng mục sau không thỏa mãn yêu cầu theo quy định thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép khắc phục để Cơ quan kiểm tra kiểm tra lại: hướng ống xả; rào chắn của xe; chân chống của sơ mi rơ moóc; bố trí đèn tín hiệu phía sau của xe (trừ xe chở người); chiều cao đệm ngồi của ghế khách; số lượng búa phá cửa sự cố và các chỉ dẫn; kích thước, thể tích thùng xe.

k) Xử lý các trường hợp xảy ra trong quá trình kiểm tra đối chiếu các kết cấu liên quan đến khí thải của xe: Trường hợp xe hoặc động cơ xe cơ giới nhập khẩu có tài liệu khí thải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp nhưng không kiểm tra được kết cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế thì Cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu để thử nghiệm khí thải; Trường hợp xe hoặc động cơ xe cơ giới nhập khẩu có Báo cáo thử nghiệm khí thải do Cơ sở thử nghiệm khí thải trong nước cấp nhưng không kiểm tra được kết cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế thì giải quyết cấp chứng chỉ chất lượng cho các xe có cùng kiểu loại và cùng lần kiểm tra với xe mẫu nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải. Đối với những xe nhập khẩu tiếp theo, nếu vẫn không thể kiểm tra, đối chiếu được kết cấu liên quan đến khí thải thì Cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu thử nghiệm khí thải theo từng lần kiểm tra; Xe nhập khẩu có cùng kiểu loại xe và thông tin nhận dạng về khí thải (Ví dụ: cùng “Test group” đối với trường hợp xe nhập khẩu từ Mỹ, cùng số chứng nhận phê duyệt kiểu đối với xe nhập khẩu từ cộng đồng châu Âu) hoặc cùng kiểu loại và “Model code” (đối với xe hạng nhẹ) hoặc cùng “Engine code” (đối với xe hạng nặng) với xe đã được thử nghiệm khí thải trong nước hoặc xe đã được kiểm tra, đối chiếu kết cấu liên quan đến khí thải thì không thực hiện việc kiểm tra đối chiếu kết cấu liên quan đến khí thải.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý kết quả
...
3. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xe cơ giới đã qua sử dụng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc nội dung của tài liệu kỹ thuật không đầy đủ thì thông số kỹ thuật cơ bản của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra, thử nghiệm thực tế;

Riêng trường hợp các xe cơ giới có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu của Cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi. Khối lượng toàn bộ của xe cơ giới nhập khẩu trong trường hợp này không được lớn hơn giá trị nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi;

b) Đối với các xe chở hàng có khối lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định thì khối lượng chuyên chở của xe nhập khẩu được xác định theo kết quả tính toán tải trọng trục cho phép theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

c) Trường hợp các xe cơ giới chuyên dùng có kích thước và/hoặc khối lượng lớn hơn quy định tương ứng hoặc các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu như nêu tại mục 5, phần II, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi là: Chiếc xe này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;

d) Trường hợp các xe cơ giới nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép hoàn thiện một số cụm như sau: Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ; Các rơ le điều khiển bị thiếu; Gương chiếu hậu bị nứt, vỡ; Gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; Ắc qui không hoạt động;

đ) Trường hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng có kích thước lớn hơn quy định hiện hành được tháo rời để thuận tiện cho việc vận chuyển về Việt Nam thì Cơ quan kiểm tra chỉ kiểm tra chất lượng nhập khẩu khi xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;

e) Trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi theo quy định hiện hành về triệu hồi các sản phẩm ô tô bị lỗi kỹ thuật, được nhà sản xuất xe (hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo chính thức vào thời điểm kiểm tra xe nhập khẩu thì Cơ quan kiểm tra chỉ cấp chứng chỉ chất lượng sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được uỷ quyền của nhà sản xuất xác nhận chiếc xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn;

g) Trường hợp trên xe không có số khung và/ hoặc số động cơ hoặc trên xe có nhiều số khung và/ hoặc số động cơ không bị đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung và/hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe;

Trường hợp xe cơ giới có số khung và/hoặc số động cơ bị đục sửa thì được kiểm tra chất lượng nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi rõ về việc đục sửa số khung và/hoặc số động cơ của chiếc xe đó;

Khi có nghi vấn về tình trạng số khung và/hoặc số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể;

h) Năm sản xuất của xe cơ giới được xác định theo các căn cứ như sau:

- Theo số nhận dạng của xe (số VIN);

- Theo số khung của xe;

- Theo các tài liệu của nhà sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất;

- Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;

- Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;

Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì Cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Thông tư này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT như sau:
...
b) Bổ sung Phụ lục VI vào Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT tương ứng Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC VI ĐÍNH KÈM THÔNG TƯ 55/2014/TT-BGTVT)

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
Thông tư này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Thông tư này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT như sau:
...
b) Bổ sung Phụ lục VI vào Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT tương ứng Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC VI ĐÍNH KÈM THÔNG TƯ 55/2014/TT-BGTVT)

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
Thông tư này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT)
...
3. Bổ sung khoản 4 Điều 10 như sau:

“4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;

b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy định hiện hành liên quan đến xe cơ giới và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;

Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra sẽ xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra đồng thời thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra;

c) Cơ quan kiểm tra tiến hành việc kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu tại địa điểm đã thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu và cấp ra Thông báo miễn kiểm tra chất lượng hoặc Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo không đạt chất lượng theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.

2. Cách thức thực hiện

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra và nhận chứng chỉ chất lượng sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành liên quan tới việc kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.

3. Thời hạn giải quyết

a) Đối với việc kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm tra và xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra: trong vòng 01 ngày làm việc;

b) Đối với việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm việc (đối với các loại xe cơ giới khác) kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT)
...
3. Bổ sung khoản 4 Điều 10 như sau:

“4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

1. Trình tự thực hiện

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;

b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy định hiện hành liên quan đến xe cơ giới và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;

Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra sẽ xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra đồng thời thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra;

c) Cơ quan kiểm tra tiến hành việc kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu tại địa điểm đã thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu và cấp ra Thông báo miễn kiểm tra chất lượng hoặc Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo không đạt chất lượng theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.

2. Cách thức thực hiện

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra và nhận chứng chỉ chất lượng sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành liên quan tới việc kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.

3. Thời hạn giải quyết

a) Đối với việc kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm tra và xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra: trong vòng 01 ngày làm việc;

b) Đối với việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm việc (đối với các loại xe cơ giới khác) kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Kiểm tra xác định, ghi nhận khối lượng cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1612/ĐKVN-VAQ năm 2014 có hiệu lực từ ngày 16/05/2014
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn thực hiện việc Kiểm tra xác định và ghi nhận khối lượng cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ như sau:

1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
2. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
...
3. NGUYÊN TẮC TÍNH TOÁN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH VÀ GHI NHẬN
...
4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH VÀ GHI NHẬN
...
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC III MẪU - THÔNG BÁO MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
...
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
(Technical specification)
...
Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông không phải xin phép (Authorized total mass):
Kiểm tra xác định, ghi nhận khối lượng cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1612/ĐKVN-VAQ năm 2014 có hiệu lực từ ngày 16/05/2014