BỘ THÔNG TIN
VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2020/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 10 năm 2020
|
THÔNG TƯ
HƯÓNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI
VỚI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC ÂM THANH VIÊN, PHÁT THANH VIÊN, KỸ THUẬT DỰNG
PHIM, QUAY PHIM THUỘC CHUYÊN NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương đối với
chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng
phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh
viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông
tin và Truyền thông trong đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc
chuyên ngành Thông tin và Truyền thông (sau đây viết tắt là Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT) và Thông tư số 05/2018/TT-BNV ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên,
phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và
Truyền thông (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2018/TT-BNV).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc
chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trong các đơn vị sự nghiệp công lập và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng
phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông
tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2018/TT-BNV phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định.
2. Khi bổ nhiệm viên
chức từ ngạch hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp âm thanh viên, phát thanh
viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền
thông không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức.
Điều
4. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Viên chức đã được bổ
nhiệm vào các ngạch viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, dựng phim viên,
quay phim quy định tại Quyết định số 428/TCCP-VC
ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về
việc ban hành Tiêu chuẩn công chức viên chức ngành Văn hóa - Thông tin, Quyết định
số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và Quyết
định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch
một số ngạch viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thông tin hoặc viên
chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác nay được bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay
phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2018/TT-BNV, cụ thể như sau:
1. Đối với nhóm chức
danh âm thanh viên
a) Bổ nhiệm vào chức
danh âm thanh viên hạng I (mã số V11.09.23) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
âm thanh viên cao cấp (mã số 17a.191);
b) Bổ nhiệm vào chức
danh âm thanh viên hạng II (mã số V11.09.24) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
âm thanh viên chính (mã số 17a.192);
c) Bổ nhiệm vào chức
danh âm thanh viên hạng III (mã số V11.09.25) đối với viên chức hiện đang giữ
ngạch âm thanh viên (mã số 17a.193);
d) Bổ nhiệm vào chức
danh âm thanh viên hạng IV (mã số V11.09.26) đối với viên chức thực hiện nhiệm
vụ âm thanh viên hiện đang giữ ngạch cán sự, nhân viên hoặc các chức danh nghề
nghiệp tương đương khác.
2. Đối với nhóm chức
danh phát thanh viên
a) Bổ nhiệm vào chức
danh phát thanh viên hạng I (mã số V11.10.27) đối với viên chức hiện đang giữ
ngạch phát thanh viên cao cấp (mã số 17.145);
b) Bổ nhiệm vào chức
danh phát thanh viên hạng II (mã số V11.10.28) đối với viên chức hiện đang giữ
ngạch phát thanh viên chính (mã số 17.146);
c) Bổ nhiệm vào chức
danh phát thanh viên hạng III (mã số V11.10.29) đối với viên chức có trình độ đại
học hiện đang giữ ngạch phát thanh viên (mã số 17.147);
d) Bổ nhiệm vào chức
danh phát thanh viên hạng IV (mã số V11.10.30) đối với viên chức hiện đang giữ
ngạch phát thanh viên cao đẳng (mã số 17a.211) và phát thanh viên chưa đạt chuẩn
(chưa đạt trình độ cao đẳng) (mã số 17c.214).
3. Đối với nhóm chức
danh kỹ thuật dựng phim
a) Bổ nhiệm vào chức
danh kỹ thuật dựng phim hạng I (mã số V11.11.31) đối với viên chức thực hiện
nhiệm vụ kỹ thuật dựng phim hiện đang giữ ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp khác
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp;
b) Bổ nhiệm vào chức
danh kỹ thuật dựng phim hạng II (mã số V11.11.32) đối với viên chức hiện đang
giữ ngạch dựng phim viên cao cấp (mã số 17.151);
c) Bổ nhiệm vào chức
danh kỹ thuật dựng phim hạng III (mã số V11.11.33) đối với viên chức hiện đang
giữ ngạch dựng phim viên chính (mã số 17.152);
d) Bổ nhiệm vào chức danh kỹ thuật dựng phim hạng IV (mã số
V11.11.34) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch dựng phim viên (mã số 17.153);
4. Đối với nhóm chức danh quay phim
a) Bổ nhiệm vào chức
danh quay phim hạng I (mã số V11.12.35) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
quay phim viên cao cấp (mã số 17.148);
b) Bổ nhiệm vào chức
danh quay phim hạng II (mã số V11.12.36) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
quay phim viên chính (mã số 17.149);
c) Bổ nhiệm vào chức
danh quay phim hạng III (mã số V11.12.37) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
quay phim viên (mã số 17.150);
d) Bổ nhiệm vào chức
danh quay phim hạng IV (mã số V11.12.38) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
quay phim viên cao đẳng (mã số 17a.212) và quay phim viên chưa đạt chuẩn (chưa
đạt trình độ cao đẳng) (mã số 17c.215).
Điều
5. Áp dụng bảng lương đối với chức danh nghề nghiệp
Các chức danh nghề
nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim
thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2018/TT-BNV được áp dụng Bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
(Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Chức danh nghề nghiệp
âm thanh viên hạng I (mã số V11.09.23), phát thanh viên hạng I (mã số
V11.10.27), kỹ thuật dựng phim hạng I (mã số V11.11.31), quay phim hạng I (mã số
V11.12.35) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2) có 6 bậc,
từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.
2. Chức danh nghề nghiệp
âm thanh viên hạng II (mã số V11.09.24), phát thanh viên hạng II (mã số V11.10.28),
kỹ thuật dựng phim hạng II (mã số V11.11.32), quay phim hạng II (mã số
V11.12.36) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2) có 8 bậc,
từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.
3. Chức danh nghề nghiệp
âm thanh viên hạng III (mã số V11.09.25), phát thanh viên hạng III (mã số
V11.10.29), kỹ thuật dựng phim hạng III (mã số V11.11.33), quay phim hạng III
(mã số V11.12.37) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 có 9 bậc, từ hệ
số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
4. Chức danh nghề nghiệp âm thanh viên hạng IV (mã số
V11.09.26), phát thanh viên hạng IV (mã số V11.10.30), kỹ thuật dựng phim hạng
IV (mã số V11.11.34), quay phim hạng IV (mã số V11.12.38) được áp dụng hệ số
lương của viên chức loại B, có 12 bậc, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương
4,06.
Điều
6. Cách xếp lương
1. Việc xếp lương đối
với viên chức đang giữ ngạch âm thanh viên, phát thanh viên, dựng phim viên,
quay phim và ngạch, chức danh nghề nghiệp khác sang chức danh nghề nghiệp âm
thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành
Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2018/TT-BNV được thực hiện theo hướng dẫn tại
khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch,
chuyển loại công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).
2. Việc xếp lương khi
tuyển dụng, hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Sau khi tuyển dụng, hết
thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim,
quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thì thực hiện xếp bậc
lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp khi được
tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với vị
trí việc làm thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 bảng lương viên chức loại A1;
b) Trường hợp khi được
tuyển dụng có trình độ đào tạo thạc sĩ chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm
thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, bảng lương viên chức loại A1;
c) Trường hợp khi được
tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm
thì được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, bảng lương viên chức loại A1;
d) Trường hợp bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp âm thanh viên hạng IV, phát thanh viên hạng IV, kỹ
thuật dựng phim hạng IV, quay phim hạng IV: Khi được tuyển dụng có trình độ đào
tạo cao đẳng chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số
lương 2,06; có trình độ đào tạo trung cấp chuyên ngành phù hợp với vị trí việc
làm thì được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, bảng lương viên chức loại B.
3. Trường hợp viên chức
có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức AO theo quy định
tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp âm
thanh viên hạng IV, phát thanh viên hạng IV, kỹ thuật dựng phim hạng IV, quay
phim hạng IV thì việc xếp bậc lương căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian
tập sự, thử việc), như sau:
Tính từ bậc 2, bảng
lương viên chức loại B, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc
lương (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác bị kéo dài thời
gian nâng lương thường xuyên do không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ
luật theo quy định của pháp luật thì bị kéo dài thêm chế độ nâng bậc lương thường
xuyên theo quy định. Trường hợp trong thời gian công tác được nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì thời
gian được nâng bậc lương trước thời hạn được tính để xếp lên bậc lương cao hơn
trước thời hạn tương ứng. Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương của chức
danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, nếu có số tháng chưa đủ 24 tháng, thì số tháng
này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có).
Sau khi chuyển xếp
lương vào chức danh nghề nghiệp âm thanh viên hạng IV, phát thanh viên hạng IV,
kỹ thuật dựng phim hạng IV, quay phim hạng IV, nếu hệ số lương được xếp ở các
chức danh nghề nghiệp này cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp
hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch, chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu
có) đang hưởng ở ngạch, chức danh nghề nghiệp cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này
được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp âm
thanh viên hạng IV, phát thanh viên hạng IV, kỹ thuật dựng phim hạng IV, quay
phim hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì
được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên
vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ
ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
4. Việc thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng
phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được thực hiện sau
khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và xếp lương chức danh âm thanh viên,
phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim quy định tại Thông tư này và thực
hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV.
Điều
7. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu các
đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm rà soát các vị trí
việc làm của đơn vị, lập danh sách viên chức được bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim
thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp.
2. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc
chuyên ngành Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Quyết định hoặc phân
cấp, ủy quyền việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp âm thanh viên,
phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và
Truyền thông đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với trường hợp bổ
nhiệm các chức danh nghề nghiệp hạng I thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ trước khi quyết định.
Điều
8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2020.
Điều
9. Điều khoản chuyển tiếp
Viên chức đã được bổ
nhiệm vào các ngạch viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, dựng phim viên,
quay phim quy định tại Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ
trưởng - Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về việc ban hành Tiêu chuẩn công
chức viên chức ngành Văn hóa - Thông tin; Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03
tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về danh mục các ngạch công chức và ngạch
viên chức; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức ngành
Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thông tin hoặc viên chức đang giữ ngạch, chức
danh nghề nghiệp khác nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức âm
thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành
Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư
số 05/2018/TT-BNV thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách
nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức
danh nghề nghiệp được bổ nhiệm.
Điều
10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông
tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Cổng TTĐT của Bộ; các đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ;
- Luu: VT, TCCB, VTL.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|