Thông tư 29/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Số hiệu | 29/2018/TT-BCT |
Ngày ban hành | 28/09/2018 |
Ngày có hiệu lực | 12/11/2018 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Người ký | Trần Tuấn Anh |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính |
BỘ
CÔNG THƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2018/TT-BCT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Thực hiện Quyết định số 559/QĐ-Ttg ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực Công Thương.
1. Sửa đổi khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7, Ủy ban nhân dân các tỉnh có các dự án điện gió phải có báo cáo định kỳ 6 tháng liền trước (theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) về hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương bằng bản giấy hoặc bản mềm thông qua hệ thống thư điện tử tại địa chỉ nlttcucdl@moit.gov.vn để quản lý, theo dõi thực hiện”.
4. Bổ sung Mẫu Báo cáo định kỳ về hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án như tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Báo cáo định kỳ hằng năm
a) Thời gian báo cáo: Trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo”.
2. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 20 như sau:
“c) Thống kê, theo dõi tai nạn điện, các vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn và báo cáo hàng năm tới Bộ Công Thương (qua Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) trước ngày 01 tháng 02 của năm tiếp theo.”
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 11 như sau:
“7. Định kỳ hằng tháng, trong tuần đầu tiên của tháng tiếp theo, gửi báo cáo về Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương các hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ đã phát hành cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) bằng bản mềm thông qua hệ thống thư điện tử tại địa chỉ co@moit.gov.vn hoặc bản điện tử thông qua phần mềm khai báo hóa đơn tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa”.
1. Bãi bỏ điểm d khoản 6 Mục III Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn một số nội dung quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-Ttg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
2. Bãi bỏ Điều 19, khoản 7 Điều 20, khoản 9 Điều 21 và các Phụ lục 2, 3, 5 của Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 14/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương).
3. Bãi bỏ khoản 6 Điều 24 Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
4. Bãi bỏ khoản 5 Điều 25 Thông tư số 02/2014/TT-BCT ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các ngành công nghiệp.
5. Bãi bỏ Điều 11 Thông tư số 23/2014/TT-BCT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự lập, thẩm định và phê duyệt Hợp đồng thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị phụ nhà máy nhiệt điện.