Thông tư 29/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phí bảo lãnh được trích tại Bộ Tài chính giai đoạn 2012-2015

Số hiệu 29/2013/TT-BTC
Ngày ban hành 15/03/2013
Ngày có hiệu lực 01/05/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ PHÍ CHO VAY LẠI VÀ PHÍ BẢO LÃNH ĐƯỢC TRÍCH TẠI BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2012-2015

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 46/2012/QĐ-TTg ngày 29/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2012-2015.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính Sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phí bảo lãnh được trích tại Bộ Tài chính giai đoạn 2012-2015 như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại phí bảo lãnh được trích tại Bộ Tài chính giai đoạn 2012-2015.

2. Phí cho vay lại là khoản phí người vay lại phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

3. Phí bảo lãnh là phần Bộ Tài chính được trích theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ Tài chính.

2. Đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.

3. Đơn vị phối hợp trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính.

4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng phí cho vay lại, phần trích phí bảo lãnh và có liên quan đến hoạt động quản lý nợ công.

Điều 3. Phân bổ và sử dụng kinh phí

1. Số tiền thu được từ phí cho vay lại và phí bảo lãnh được trích, phân bổ và quản lý, sử dụng như sau:

a) Dành 40% số tiền thu được từ phí cho vay lại và phí bảo lãnh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư này được để lại Quỹ tích lũy trả nợ.

b) 60% còn lại được sử dụng để chi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 46/2012/QĐ-TTg ngày 29/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Nguồn kinh phí quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư này được phân bổ và giao dự toán đảm bảo: Chi đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công theo các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tối thiểu 40%; Chi đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo, tập huấn để nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính tối đa 60%.

3. Nội dung sử dụng kinh phí:

a) Chi đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công theo các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, gồm:

- Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý nợ công.

- Chi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nợ công, gồm: trang bị thiết bị phần cứng; xây dựng, triển khai phần mềm; xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ công và các dự án công nghệ thông tin khác phục vụ công tác quản lý nợ công.

- Chi đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo, tập huấn để nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và các kiến thức khác có liên quan (bao gồm đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ở nước ngoài) của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý nợ công; cán bộ, công chức có liên quan đến công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

b) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công (ngoài khoản khen thưởng hàng năm theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng): tối đa một tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực hiện trong năm của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.

4. Số kinh phí đã được bố trí để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này cuối năm chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.

[...]