Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 28/1999/TT-BTCCBCP hướng dẫn thực hiện Nghị định 96/1998/NĐ-CP về chế độ thôi việc đối với cán bộ công chức do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành

Số hiệu 28/1999/TT-BTCCBCP
Ngày ban hành 31/07/1999
Ngày có hiệu lực 15/08/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
Người ký Đỗ Quang Trung
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28/1999/TT-BTCCBCP

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 28/1999/TT-BTCCBCP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/1998/NĐ-CP NGÀY 17/11/1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Thi hành Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 3209/TC-HCSN ngày 30 tháng 6 năm 1999, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Đối tượng hưởng chế độ thôi việc bao gồm những người được quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 của Nghị định số 96/1998/NĐ-CP;

2- Cán bộ, công chức hưởng trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn tại Thông tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với những người có tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ;

3- Đối với những người làm việc theo hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế của cơ quan, đơn vị Nhà nước thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động và Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về vấn đề việc làm.

II- ĐIỀU KIỆN, THỜI GIAN LÀM VIỆC ĐƯỢC XÁC ĐỊNH ĐỂ TÍNH TRỢ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRỢ CẤP THÔI VIỆC

1- Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc:

1.1- Cán bộ, công chức thôi việc do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 2 của Nghị định số 96/1998/NĐ-CP được thực hiện khi có chủ trương sắp xếp tổ chức, tinh giảm biên chế và quyết định của Đảng, Nhà nước;

1.2- Cán bộ, công chức có nguyện vọng thôi việc, được cơ quan sử dụng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức đồng ý.

2- Thời gian làm việc được xác định để tính trợ cấp thôi việc:

2.1- Tổng thời gian làm việc để tính chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức là toàn bộ thời gian có đóng bảo hiểm xã hội (cộng dồn) quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 96/1998/NĐ-CP kể từ khi cán bộ, công chức có quyết định tuyển dụng đến thời điểm cán bộ, công chức có quyết định thôi việc;

2.2- Đối với cán bộ, công chức phạm tội bị tòa án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ, cảnh cáo mà không bị cơ quan, tổ chức, đơn vị buộc thôi việc, nếu do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế hoặc cán bộ, công chức đó có nguyện vọng thôi việc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý thì thời gian cán bộ, công chức bị bắt và tạm giam không được tính vào tổng thời gian làm việc để tính chế độ thôi việc;

2.3- Cán bộ, công chức trong thời gian thi hành án (án treo, cải tạo không giam giữ) được cơ quan, tổ chức bố trí làm việc, nếu có nguyện vọng thôi việc mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý hoặc do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế thì thời gian thi hành án nói trên được tính vào tổng thời gian làm việc để tính chế độ thôi việc.

2.4- Thời gian làm việc đối với tháng lẻ để tính trợ cấp thôi việc được quy định như sau:

2.4.1- Từ 01 tháng đến dưới 7 tháng thì được tính bằng 6 tháng làm việc.

2.4.2- Từ đủ 7 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng năm làm việc.

3- Cách tính trợ cấp thôi việc:

3.1- Tháng lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có) quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 96/1998/NĐ-CP bao gồm:

3.1.1- Tiền lương cơ bản: là tiền lương theo ngạch, hiện hưởng;

3.1.2- Các khoản phụ cấp được tính bao gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên dân cử, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, hệ số chênh lệch bảo lưu;

3.2- Cán bộ, công chức thôi việc do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế thì trợ cấp thôi việc được tính như sau:

3.2.1- Được trợ cấp một khoản tiền bằng 3 tháng lương theo ngạch, bậc và phụ cấp quy định ở điểm 3.1.2 tại thời điểm cơ quan, tổ chức cho nghỉ để đi tìm việc làm mới.

3.2.2- Hết thời hạn 3 tháng, cán bộ, công chức không tìm được việc làm mới thì cơ quan, tổ chức giải quyết cho cán bộ, công chức thôi việc và tiền trợ cấp được tính như sau: lấy tổng thời gian làm việc quy định tại điểm 2 phần II của Thông tư này nhân với tháng lương hiện hưởng và phụ cấp quy định ở điểm 3.1.2 tại thời điểm cán bộ, công chức có quyết định thôi việc. Như vậy:

Tổng số tiền được trợ cấp

=

Số tháng được trợ cấp

x

Tháng lương và
phụ cấp hiện hưởng

Ví dụ: ông Nguyễn Văn A vào biên chế tháng 6/1980 đến tháng 6/1999 ông A có quyết định thôi việc do sắp xếp tổ chức, tinh giảm biên chế. Như vậy ông A đã có thời gian công tác và đóng bảo hiểm xã hội 19 năm. Ông A đang giữ ngạch chuyên viên (mã số 01.003), hệ số lương 2,82 có phụ cấp khu vực 0,3 và phụ cấp chức vụ 0,2. Vậy tổng số tiền trợ cấp thôi việc ông A nhận được là:

Tổng số tiền trợ cấp = 19 tháng x {( 2,82 + 0,3 + 0,2) x 144.000 đồng}

[...]