Thông tư 27-TC/CĐKT-1985 hướng dẫn kế toán kết quả tổng kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định 0 giờ ngày 01/10/1985 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 27-TC/CĐKT
Ngày ban hành 29/05/1985
Ngày có hiệu lực 13/06/1985
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Chu Tam Thức
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27-TC/CĐKT

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1985

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 27-TC/CĐKT NGÀY 29-5-1985 HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN KẾT QUẢ TỔNG KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 0 GIỜ NGÀY 1 THÁNG 10 NĂM 1985

Thực hiện Quyết định số 157-HĐBT ngày 16-12-1983 và Quyết định số 125-HĐBT ngày 23-4-1985 của Hội đồng Bộ trưởng về tổng kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định ở các đơn vị xí nghiệp sản xuất kinh doanh vào 0 giờ ngày 1-10-1985, Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán kết quả tổng kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định như sau:

I. KẾ TOÁN KẾT QUẢ TỔNG KIỂM KÊ

1. Kế toán tài sản cố định thừa phát hiện trong tổng kiểm kê.

a) Tài sản cố định của đơn vị thừa phát hiện trong tổng kiểm kê nếu là tài sản để ngoài sổ sách thì ngay sau khi báo cáo kết quả tổng kiểm kê được Thủ trưởng đơn vị duyệt y, kế toán phải căn cứ vào biên bản tài sản cố định thừa và hồ sơ tài sản cố định lập thẻ tài sản cố định, ghi sổ tài sản cố định và hạch toán tăng giá trị tài sản cố định, vốn cố định theo nguyên giá ghi trên hồ sơ:

Nợ TK 01 "Tài sản cố định"

Có TK 85 "Vốn cơ bản" (85.1 - Vốn cố định)

b) Nếu tài sản cố định của đơn vị thừa nói trên là tài sản cố định đang sử dụng thì phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao, xác định số khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn trong thời gian sử dụng để tính thêm vào giá thành hoặc phí lưu thông trong kỳ:

Nợ các tài khoản chi phí sản xuất hoặc phí lưu thông

Có TK 86 "Vốn khấu hao"

(Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn)

Đồng thời hạch toán giá trị hao mòn tài sản cố định theo số khấu hao cơ bản đã xác định:

Nợ TK 85:"Vốn cơ bản" (85.1 - Vốn cố định)

Có TK 02 - "Khấu hao tài sản cố định"

c) Nếu tài sản cố định thừa phát hiện trong tổng kiểm kê được xác định là tài sản cố định của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được đơn vị chủ tài sản thì phải báo ngay lên cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp biết để xử lý. Kế toán căn cứ vào tài liệu kiểm kê hạch toán vào tài khoản ngoài bảng tổng kết tài sản để theo dõi.

2. Kế toán tài sản cố định thiếu phát hiện trong tổng kiểm kê.

Tài sản cố định thiếu phát hiện trong tổng kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo đúng chế độ nguyên tắc; đồng thời lập báo cáo kèm theo các kiến nghị gửi lên cơ quan chủ quản cấp trên xem xét quyết định. Trong khi chờ đợi giải quyết, kế toán căn cứ vào biên bản tài sản cố định thiếu đã được Thủ trưởng đơn vị duyệt y và hồ sơ tài sản cố định ghi giảm ngay giá trị tài sản cố định; vốn cố định theo nguyên giá và khấu hao cơ bản đã trích trên sổ sách kế toán:

+ Nợ TK 85 - "Vốn cơ bản" (85.1 - Vốn cố định)

Có TK 01 - "Tài sản cố định"

+ Nợ TK 02 - "Khấu hao tài sản cố định"

Có TK 85 - "Vốn cơ bản" (85.1 - Vốn cố định)

Đồng thời chuyển giá trị còn lại (nguyên giá - khấu hao cơ bản đã trích) của tài sản cố định thiếu sang tài khoản "Tài sản hư hỏng, thiếu hụt hoặc thừa chờ giải quyết":

Nợ TK 84 (84.1) - "Tài sản hư hỏng, thiếu hụt hoặc thừa chờ giải quyết"

Có TK 85 - "Vốn cơ bản" (85.2 - Vốn lưu động)

Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào quyết định, kế toán ghi sổ theo quy định chung:

- Nếu người phạm lỗi bồi thường, ghi:

Nợ TK 75 - "Thanh toán về các khoản bồi thường vật chất"

[...]