BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2011/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 04 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
ÁP
DỤNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2002 CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN SINH MẠNG CON
NGƯỜI TRÊN BIỂN NĂM 1974 BAN HÀNH KÈM THEO BỘ LUẬT QUỐC TẾ VỀ AN NINH TÀU BIỂN
VÀ CẢNG BIỂN
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải;
Căn cứ Quyết định số 191/2003/QĐ-TTg ngày 16
tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt sửa đổi, bổ sung năm
2002 một số chương của Công ước quốc tế về an
toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974;
Căn cứ Sửa đổi năm 2002 của Công ước quốc tế về
an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974 ban hành kèm theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc áp dụng Sửa đổi, bổ sung năm 2002
của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con
người trên biển năm 1974 ban hành kèm theo Bộ
luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển và thủ tục cấp các giấy chứng
nhận theo quy định của Bộ luật quốc tế về an
ninh tàu biển và cảng biển như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định việc áp dụng Sửa đổi, bổ sung năm 2002 của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người
trên biển năm 1974 (sau đây gọi tắt là Công
ước SOLAS 74) ban hành kèm theo Bộ luật
quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển (sau đây gọi tắt là Bộ luật ISPS), thủ tục cấp các giấy chứng nhận
theo quy định của Bộ luật ISPS.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài liên quan đến việc đánh giá, phê duyệt và cấp giấy chứng nhận an ninh cho
tàu biển sau đây hoạt động trên tuyến quốc tế:
a) Tàu
khách;
b) Tàu
hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên;
c) Giàn
khoan di động ngoài khơi.
2. Thông
tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài liên quan đến việc đánh giá, phê duyệt và cấp giấy chứng nhận an ninh cho
cảng biển hoặc bến cảng, cầu cảng (sau đây gọi chung là cảng biển) tiếp nhận
tàu biển hoạt động trên tuyến quốc tế qui định tại khoản 1, Điều này.
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Bộ luật ISPS
1. Trách
nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam
Cục Hàng
hải Việt Nam – Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải thực hiện chức
năng “Cơ quan có thẩm quyền”, có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Hướng
dẫn các Doanh nghiệp cảng biển xây dựng Kế hoạch an ninh cảng biển; phê duyệt
Kế hoạch an ninh cảng biển và các bổ sung, sửa đổi đối với Kế hoạch an ninh
cảng biển;
b) Cấp Giấy
chứng nhận phù hợp của cảng biển theo mẫu quy định tại Phụ
lục I của Thông tư này và thực hiện việc kiểm tra xác nhận hàng năm;
c) Hướng
dẫn thực hiện “Bản cam kết an ninh” theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
d) Là đầu
mối liên lạc để thu nhận, xử lý, truyền phát thông tin an ninh hàng hải đối với
tàu biển, công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển và các cơ quan hữu quan;
đ) Trao
đổi thông tin với Tổ chức hàng hải quốc tế về việc thực hiện các quy định Sửa
đổi, bổ sung năm 2002 của Công ước SOLAS 74
và Bộ luật ISPS tại Việt Nam;
e) Tổ chức
thực hiện việc cấp “Lý lịch liên tục của tàu biển” theo mẫu qui định tại Phụ lục III của Thông tư này.
2.
Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
Cục Đăng
kiểm Việt Nam thực hiện chức năng "Tổ chức an ninh được công nhận",
có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Tổ chức
đào tạo và cấp giấy chứng nhận cho Sỹ quan an ninh tàu biển, Cán bộ an ninh
công ty với những nội dung phù hợp với Chương trình chuẩn của Tổ chức Hàng hải
quốc tế;
b) Phê
duyệt Đánh giá an ninh tàu biển;
c) Phê
duyệt Kế hoạch an ninh tàu biển;
d) Kiểm
tra Hệ thống an ninh và trang thiết bị an ninh của tàu biển theo yêu cầu của Bộ luật ISPS và cấp "Giấy chứng nhận quốc
tế về an ninh tàu biển" và "Giấy chứng nhận quốc tế tạm thời về an
ninh tàu biển".
3. Trách
nhiệm của Cảng vụ Hàng hải
Cảng vụ
Hàng hải có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Hướng
dẫn các doanh nghiệp cảng biển đánh giá an ninh cảng biển;
b) Phê
duyệt bản đánh giá an ninh cảng biển và cấp Giấy chứng nhận Thẩm định – Phê
duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư
này;
c) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác an ninh của các bến cảng;
d) Thực
hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền.
4.
Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
a) Tổ chức
đào tạo an ninh cảng biển phù hợp với chương trình chuẩn của Tổ chức Hàng hải Quốc
tế và cấp Giấy chứng nhận tham gia khóa đào tạo an ninh cảng biển theo mẫu quy
định tại Phụ lục V của Thông tư này;
b) Báo cáo
Cục Hàng hải Việt Nam danh sách người đã được cấp Giấy chứng nhận tham gia khóa
đào tạo an ninh cảng biển.
5.
Trách nhiệm của Doanh nghiệp cảng biển
a) Chủ trì
tổ chức thực hiện đánh giá an ninh cảng biển và xây dựng bản Đánh giá an ninh
cảng biển theo mẫu tại Phụ lục VI với sự tư vấn của
đại diện các cơ quan đơn vị gồm: Hải quan cảng, cán bộ Cảng vụ Hàng hải đã được
huấn luyện về an ninh cảng biển (cán bộ này sẽ không được tham gia giai đoạn
xem xét, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển), Cảnh sát an ninh trật tự, Cảnh
sát giao thông đường thủy (nếu có) và Biên phòng cửa khẩu.
b) Xây
dựng Kế hoạch an ninh cảng biển theo mẫu tại Phụ lục VII.
c) Thực
hiện đánh giá nội bộ về an ninh cảng biển và tổ chức cuộc họp với đại diện của
các cơ quan quản lý chuyên ngành tại cảng biển để xem xét, đánh giá về bản Đánh
giá nội bộ an ninh cảng biển (theo mẫu quy định tại Phụ
lục VIII) để được xác nhận hàng năm Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển.
d) Tổ chức
kiểm tra an ninh cảng biển theo từng nội dung cụ thể theo biểu mẫu “ Danh mục
kiểm tra an ninh cảng biển” quy định tại Phụ lục IX
để đánh giá lại và xây dựng lại kế hoạch an ninh cảng biển khi Giấy chứng nhận
phù hợp của cảng biển hết hạn.
đ) Đảm bảo
có đủ cán bộ an ninh cảng biển và thành lập tổ chức an ninh cảng biển (đối với
các doanh nghiệp cảng quy mô lớn, gồm nhiều phân cảng trực thuộc có thể thành
lập Ban hoặc Phòng an ninh cảng biển - thành phần gồm đại diện Lãnh đạo cảng,
đại diện lãnh đạo phòng khai thác, tổ chức nhân sự, kỹ thuật, cán bộ đã được
huấn luyện về an ninh cảng biển và dự kiến sẽ được bổ nhiệm làm cán bộ an ninh
cảng biển; đối với các doanh nghiệp cảng có quy mô nhỏ gồm một hoặc hai bến
cảng (cầu cảng) trực thuộc có thể thành lập bộ phận an ninh cảng biển do một
thành viên Ban lãnh đạo cảng, các cán bộ phụ trách công tác bảo vệ cảng, công tác
khai thác hoặc kỹ thuật cảng, cán bộ đã được huấn luyện về an ninh cảng biển và
dự kiến sẽ được bổ nhiệm làm cán bộ an ninh cảng biển).
e)
Thiết lập hệ thống an ninh cảng biển theo yêu cầu của Bộ luật ISPS.
6. Trách
nhiệm của Công ty tàu biển
a) Tổ chức
đánh giá an ninh tàu biển.
b) Lập kế
hoạch an ninh tàu biển.
c)
Bố trí để những sỹ quan dự kiến sẽ được chỉ định kiêm nhiệm chức danh Sỹ quan
an ninh tàu biển và cán bộ dự kiến sẽ được chỉ định đảm nhận chức danh cán bộ
an ninh công ty được tham gia các lớp đào tạo do Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ
chức.
d)
Bảo đảm các tàu thực hiện đầy đủ và kịp thời các yêu cầu về: đánh giá an ninh
tàu biển; xây dựng kế hoạch an ninh tàu biển để thẩm tra, phê duyệt và cấp
“Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển” hay “Giấy chứng nhận quốc tế tạm
thời về an ninh tàu biển”. Đồng thời, bảo đảm các tàu này được cấp “Lý lịch của
tàu biển” và “Bản cam kết an ninh” để sử dụng khi cần thiết.
đ) Trang
bị các thiết bị quy định tại Sửa đổi, bổ sung năm 2002 của Công ước SOLAS 74 và Bộ luật ISPS cho tàu biển và chỉ định một sỹ
quan boong kiêm nhiệm chức danh sỹ quan an ninh tàu biển trên mỗi tàu thuộc
quyền quản lý và một hoặc một số cán bộ đảm nhận chức danh cán bộ an ninh công
ty.
Chương
II
THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỆ THỐNG AN NINH TÀU BIỂN, THỦ TỤC PHÊ DUYỆT KẾ
HOẠCH AN NINH TÀU BIỂN VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO SỸ QUAN AN NINH TÀU
VÀ CÁN BỘ AN NINH CÔNG TY
Điều 4.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển
1. Trình
tự thực hiện
a) Công ty
tàu biển nộp hồ sơ cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b)
Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng
dẫn cho Công ty tàu biển bổ sung hoàn chỉnh, nếu đầy đủ thì thông báo về thời
gian và địa điểm đánh giá theo yêu cầu của Công ty tàu biển.
c) Cục
Đăng kiểm Việt Nam tiến hành đánh giá hệ thống an ninh tàu biển tại tàu.
d) Sau khi
hoàn thành đánh giá, nếu hệ thống an ninh tàu không đáp ứng yêu cầu của Bộ luật ISPS thì thông báo cho Công ty tàu
biển để khắc phục; nếu đáp ứng thì Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận
quốc tế về an ninh tàu biển theo mẫu quy định tại Phụ
lục XI hoặc Phụ lục XII.
2. Cách
thức thực hiện
a)
Công ty tàu biển nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính; hoặc qua fax, thư điện tử,
hoặc trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b) Công ty
tàu biển nhận kết quả qua hệ thống bưu chính; hoặc trực tiếp tại Cục Đăng kiểm
Việt Nam.
3. Thành phần,
số lượng hồ sơ:
a) Thành phần
hồ sơ: Giấy đề nghị đánh giá hệ thống an ninh tàu biển theo mẫu quy định tại Phụ lục X.
b) Số
lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời
hạn giải quyết: Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển đươc cấp chậm nhất
sau 01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đánh giá.
5. Yêu cầu
điều kiện: hệ thống an ninh tàu biển phải thoả mãn yêu cầu của Bộ luật ISPS.
6. Phí và
lệ phí: theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho
cơ quan cấp Giấy chứng nhận.
Điều 5.
Thủ tục phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển
1. Trình
tự thực hiện
a) Công ty
tàu biển nộp hồ sơ cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b)
Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì
hướng dẫn cho Công ty tàu biển bổ sung hoàn chỉnh.
c) Cục
Đăng kiểm Việt Nam tiến hành soát xét Kế hoạch an ninh tàu biển nếu Kế hoạch an
ninh tàu biển không đáp ứng yêu cầu của Bộ luật
ISPS thì thông báo cho Công ty tàu biển bổ sung hoàn thiện; nếu đáp ứng thì
Cục Đăng kiểm Việt Nam phê duyệt Kế hoạch an ninh tàu biển và cấp một Chứng thư
phê duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII.
2. Cách
thức thực hiện
Công ty
tàu biển nộp hồ sơ và nhận kết quả qua hệ thống bưu chính; hoặc trực tiếp tại
Cục Đăng kiểm Việt Nam.
3. Thành phần,
số lượng hồ sơ
a)
Thành phần hồ sơ:
01 Giấy đề
nghị phê duyệt Kế hoạch an ninh tàu biển theo mẫu quy định tại Phụ lục X và 02 bản chính Kế hoạch an ninh tàu biển.
b) Số
lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời
hạn giải quyết
Phê duyệt
Kế hoạch an ninh tàu biển và cấp Chứng thư phê duyệt chậm nhất sau 01 ngày làm
việc kể từ khi hoàn thành việc soát xét Kế hoạch an ninh tàu biển.
5. Yêu cầu
điều kiện: Kế hoạch an ninh tàu biển phải đáp ứng yêu cầu của Bộ luật ISPS.
6. Phí và
lệ phí: theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho
cơ quan cấp Giấy chứng nhận.
Điều 6.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ sĩ quan an ninh tàu, cán bộ an
ninh công ty
1. Trình
tự thực hiện
a) Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b) Cục
Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ thì hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện; nếu hồ sơ đầy đủ thì thông báo với tổ chức, cá
nhân về thời gian và địa điểm đào tạo.
c) Cục
Đăng kiểm Việt Nam tiến hành tổ chức đào tạo và kiểm tra sau khóa đào tạo; nếu
không đạt thì thông báo cho tổ chức, cá nhân; nếu đạt thì cấp Giấy chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ Sĩ quan an ninh tàu, Cán bộ an ninh công ty theo mẫu quy
định tại Phụ lục XIV.
2. Cách
thức thực hiện
Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại Cục
Đăng kiểm Việt Nam.
3. Thành phần,
số lượng hồ sơ
a)
Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề
nghị của tổ chức, cá nhân; sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị và 01
ảnh màu cỡ 4 x 6 chụp trong thời gian 06 tháng trở lại (mặt sau ảnh ghi họ và
tên, ngày tháng năm sinh).
b) Số
lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời
hạn giải quyết
Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ Sĩ quan an ninh tàu, Cán bộ an ninh công ty được cấp
sau 01 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đào tạo.
5. Yêu cầu
điều kiện: Đạt kết quả khoá học theo yêu cầu của Bộ luật ISPS.
6. Lệ phí:
theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ quan
cấp Giấy chứng nhận.
Chương
III
THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH CẢNG BIỂN
Điều 7.
Thủ tục thẩm định - phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển
1. Trình
tự thực hiện
a) Doanh
nghiệp cảng biển nộp hồ sơ đề nghị cho Cảng vụ Hàng hải khu vực quản lý.
b) Cảng vụ
Hàng hải tiếp nhận và xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cho
Doanh nghiệp cảng biển bổ sung hoàn chỉnh, nếu đầy đủ thì thông báo về thời
gian đánh giá tại cảng biển.
c) Cảng vụ
Hàng hải tiến hành đánh giá an ninh cảng biển tại cảng biển.
d) Sau khi
hoàn thành đánh giá, nếu Đánh giá an ninh cảng biển đáp ứng yêu cầu của Bộ luật ISPS thì Giám đốc Cảng vụ Hàng hải
cấp Giấy chứng nhận Thẩm định – Phê duyệt.
2. Cách
thức thực hiện
a) Doanh
nghiệp cảng biển nộp Hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại Cảng vụ
Hàng hải.
b) Doanh
nghiệp cảng biển nhận kết quả: Qua hệ thống bưu chính; hoặc trực tiếp tại Cảng
vụ Hàng hải.
3. Thành phần,
số lượng hồ sơ:
a) Công
văn đề nghị phê duyệt Đánh giá an ninh cảng biển do Giám đốc doanh nghiệp cảng
ký (theo mẫu quy định tại Phụ lục XV);
b) 01 bản
Đánh giá an ninh cảng biển có xác nhận của giám đốc Doanh nghiệp cảng biển ở
trang cuối (đối với cảng liên doanh với nước ngoài hoặc người khai thác cảng là
pháp nhân, thể nhân nước ngoài thì Đánh giá an ninh cảng biển phải được dịch
sang tiếng Anh);
c) Số
lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời
hạn cấp Giấy chứng nhận Thẩm định – Phê duyệt: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc đánh giá tại cảng biển.
5. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện: Đánh giá an ninh cảng biển đáp ứng quy định của Bộ luật ISPS.
6. Lệ phí:
theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ quan
cấp Giấy chứng nhận.
Điều 8.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển
1. Trình
tự thực hiện
a) Doanh
nghiệp cảng biển nộp hồ sơ đề nghị cho Cục Hàng hải Việt Nam.
b) Cục
Hàng hải Việt Nam tiếp nhận và xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng
dẫn cho Doanh nghiệp cảng biển bổ sung hoàn chỉnh, nếu đầy đủ thì thông báo về
thời gian kiểm tra tại cảng biển.
c) Cục
Hàng hải Việt Nam tiến hành kiểm tra kế hoạch an ninh cảng biển tại cảng biển.
d) Sau khi
hoàn thành kiểm tra, nếu Kế hoạch an ninh cảng biển đáp ứng yêu cầu của Bộ luật ISPS thì Cục Hàng hải Việt Nam cấp Giấy
chứng nhận phù hợp của cảng biển.
2. Cách
thức thực hiện
a) Doanh
nghiệp cảng biển nộp Hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại Cục Hàng
hải Việt Nam.
b) Doanh
nghiệp cảng biển nhận kết quả: Qua hệ thống bưu chính; hoặc trực tiếp tại Cục
Hàng hải Việt Nam.
3. Thành phần,
số lượng hồ sơ:
a) Công
văn đề nghị phê duyệt Kế hoạch an ninh cảng biển do Giám đốc doanh nghiệp cảng
ký (theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI);
b) 01 bản
Kế hoạch an ninh cảng biển có xác nhận của giám đốc doanh nghiệp cảng (đối với
cảng liên doanh với nước ngoài hoặc người khai thác cảng là pháp nhân, thể nhân
nước ngoài thì Kế hoạch an ninh cảng biển phải được dịch sang tiếng Anh);
c) 01 bản
Đánh giá an ninh cảng biển có xác nhận của giám đốc Doanh nghiệp cảng ở trang
cuối đã được Cảng vụ Hàng hải thẩm định, phê duyệt (đối với cảng liên doanh với
nước ngoài hoặc người khai thác cảng là pháp nhân, thể nhân nước ngoài thì Đánh
giá an ninh cảng biển phải được dịch sang tiếng Anh);
d) Số
lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời
hạn cấp Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra tại cảng biển.
5. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện: Kế hoạch an ninh cảng biển đáp ứng quy định của Bộ luật ISPS.
6. Lệ phí:
theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ quan
cấp Giấy chứng nhận.
Điều 9.
Thủ tục xác nhận hàng năm Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển
1. Trình
tự thực hiện
a) Doanh
nghiệp cảng biển nộp hồ sơ đề nghị cho Cục Hàng hải Việt Nam.
b) Cục
Hàng hải Việt Nam tiếp nhận và xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng
dẫn cho Doanh nghiệp cảng biển bổ sung hoàn chỉnh, nếu hồ sơ đầy đủ thì ghi giấy
hẹn theo qui định tại khoản 4 Điều này.
c) Cục
Hàng hải tiến hành kiểm tra hồ sơ nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu của Bộ luật ISPS thì Cục Hàng hải Việt Nam cấp xác
nhận hàng năm.
2. Cách
thức thực hiện
a) Doanh
nghiệp cảng biển nộp Hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại Cục Hàng
hải Việt Nam.
b) Doanh
nghiệp cảng biển nhận kết quả: Qua hệ thống bưu chính; hoặc trực tiếp tại Cục
Hàng hải Việt Nam.
3. Thành phần,
số lượng hồ sơ:
a) Công
văn đề nghị kiểm tra, xác nhận hàng năm Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển
của doanh nghiệp cảng;
b) 01 bản
Đánh giá nội bộ an ninh cảng biển;
c) Biên
bản họp xem xét, đánh giá Đánh giá nội bộ của các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan tại khu vực cảng biển;
d) Biên
bản cuộc tập huấn hoặc diễn tập hoặc huấn luyện theo chương trình của Kế hoạch
an ninh cảng biển;
đ) Bản chính
Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển;
e) Số
lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời
hạn cấp xác nhận: chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
5. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện: Doanh nghiệp cảng biển và cảng biển đáp ứng quy định
của Bộ luật ISPS.
6. Lệ phí:
theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ quan
cấp Giấy chứng nhận.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 05 năm 2011.
2. Thông
tư này bãi bỏ Quyết định số 170/2004/QĐ-BGTVT
ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc áp dụng Sửa đổi, bổ
sung năm 2002 của Công ước SOLAS 74 và Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển.
Điều 11.
Tổ chức thực hiện
1. Cục
Hàng hải Việt Nam và Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
2. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ liên quan thuộc Bộ Giao
thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận
- Như Điều 11;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ,
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm soát TTHC thuộc VP Chính phủ ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, ATGT(20).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|