BỘ
LAO ĐỘNG
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26-LĐTT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm
1958
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT CÔNG ĐOÀN VÀ NGHỊ ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC XÍ NGHIỆP TƯ BẢN TƯ DOANH
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Kính gửi
Đồng kính gửi:
|
- Uỷ ban hành chính các khu, thành phố, tỉnh
- Các Khu, Sở, Ty Lao động, Liên hiệp Công đoàn các khu, thành phố, tỉnh
- Thủ tướng phủ
- Các Bộ
- Tổng liên đoàn Lao động Việt nam
- Đoàn Thanh niên Lao động Việt nam
|
Căn cứ theo Luật công đoàn và
nghị định của Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành Luật công đoàn và sau khi thống
nhất ý kiến với Tổng liên đoàn Lao động Việt nam, Bộ Lao động ban hành thông tư
này nhằm mục đích hướng dẫn thi hành một số điểm để thực hiện quyền giám sát của
Công đoàn, cung cấp phương tiện hoạt động cho Công đoàn, cách trả lương cho cán
bộ làm công tác Công đoàn trong giờ sản xuất, việc trích nộp kinh phí Công đoàn
và thể thức giải quyết những trường hợp vi phạm luật lệ Công đoàn trong các xí
nghiệp tư bản tư doanh.
I. - THỰC HIỆN
QUYỀN GIÁM SÁT CỦA CÔNG ĐOÀN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC TRONG CÁC XÍ NGHIỆP TƯ BẢN
TƯ DOANH.
Mục đích giám sát của Công đoàn
và công nhân viên chức trong các xí nghiệp tư bản tư doanh, theo điều 9 của Luật
công đoàn và các điều 12, 13, 14, 15 của nghị định Thủ tướng Chính phủ là nhằm
thực hiện tốt công tác quản lý xí nghiệp, đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết kiệm,
góp phần hoàn thành kế hoạch Nhà nước và thực hiện chính sách sử dụng hạn chế cải
tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh theo đường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung giám sát nói chung nhằm
bảo đảm việc thực hiện đúng các chính sách và luật lệ của Nhà nước thi hành
trong các xí nghiệp tư bản tư doanh cụ thể như dưới đây:
- Các luật lệ về sản xuất kinh
doanh, các kế hoạch, các hợp đồng sản xuất, thu mua, gia công, kinh tiêu, đại
lý, bảo đảm các chỉ tiêu về số lượng, quy cách, kỹ thuật chế biến, phẩm chất
hàng hóa, nguyên vật liệu, tài vụ. Các luật lệ về nộp thuế công thương nghiệp,
thuế lợi tức của Nhà nước.
- Các luật lệ lao động đã ban
hành, các hợp đồng lao tư gồm các khoản về tiền lương, an toàn lao động, quyền
lợi xã hội, phúc lợi, kế hoạch và thời gian lao động.
Để thực hiện đúng các điều 14,
15 trong nghị định Thủ tướng Chính phủ trong các xí nghiệp tư bản tư doanh, Ban
Chấp hành Công đoàn và chủ xí nghiệp, tuỳ theo từng trường hợp, tổ chức các
hình thức hội nghị như dưới đây:
a) Hội nghị thường kỳ:
Hàng tháng Ban Chấp hành Công
đoàn và chủ xí nghiệp hoặc người được uỷ nhiệm quản lý xí nghiệp, quản lý công
ty (dưới đây sẽ gọi chung là chủ xí nghiệp) họp hội nghị kiểm điểm, nhận xét việc
thi hành các hợp đồng, các chính sách, luật lệ của Chính phủ về sản xuất kinh
doanh, về quyền lợi của công nhân, viên chức trong xí nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu cần thiết Ban
Chấp hành Công đoàn có thể mời thêm một số đãi biểu công nhân và nhân viên kỹ
thuật của xí nghiệp hoặc cán bộ cơ quan Nhà nước đến dự hội nghị.
Trong hội nghị chủ xí nghiệp báo
cáo việc thực hiện sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thu mua, gia công…, việc
thi hành các chính sách, các luật lệ Nhà nước, các quyền lợi của công
nhân, viên chức, các hợp đồng lao tư của tháng trước và nhiệm vụ biện pháp công
tác tháng tới của xí nghiệp.
Hội nghị thảo luận, nhận xét, chất
vấn phê bình công việc làm của xí nghiệp, đề xuất những vấn đề cần thiết phải
thi hành để hội nghị thảo luận, góp ý kiến xây dựng nhiệm vụ, biện pháp thực hiện
cho tháng tới.
Mỗi phiên họp đều phải làm biên
bản. Những vấn đề đã thống nhất ý kiến giữa Công đoàn và chủ xí nghiệp trong hội
nghị thì ghi vào biên bản để chủ xí nghiệp tổ chức thực hiện. Những vấn đề
chưa thống nhất thì trong biên bản ghi ý kiến của hai bên để tiếp tục giải quyết.
Sau mỗi cuộc hội nghị Ban Chấp
hành Công đoàn tổ chức báo cáo kết quả cho toàn thể công nhân, viên chức trong
xí nghiệp biết và hướng dẫn thi hành nghị quyết của hội nghị.
Ban Chấp hành Công đoàn theo dõi
kiểm tra, đôn đốc việc thi hành những nghị quyết của hội nghị.
Để chuẩn bị cho hội nghị tiến
hành được tốt, Ban Chấp hành Công đoàn góp ý kiến với chủ xí nghiệp những vấn đề
cần báo cáo trong hội nghị. Bản báo cáo cần gửi cho Ban Chấp hành Công đoàn có
đủ thì giờ nghiên cứu tuỳ theo từng vấn đề, trước ngày hội nghị.
Hội nghị họp một nửa thì giờ
trong giờ sản xuất và một nửa thì giờ ngoài giờ sản xuất.
b) Hội nghị bất thường:
Ngoài những cuộc hội nghị thường
kỳ nói trên khi cần giải quyết khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, khi công
nhân, viên chức phát hiện những vấn đề thi hành không đúng các hợp đồng sản xuất
kinh doanh, hợp đồng giữa thợ và chủ, điều lệ lao tư, những nghị quyết của những
cuộc hội nghị giữa Công đoàn, công nhân, viên chức và chủ xí nghiệp hoặc những
chính sách khác về sản xuất kinh doanh của Nhà nước thì Ban Chấp hành Công đoàn
và chủ xí nghiệp tổ chức họp bất thường để kiểm điểm và giải quyết.
c) Hội nghị công nhân, viên chức:
Đối với những vấn đề có quan hệ
đến quyền lợi chung, những vấn đề quan trọng cần có ý kiến của toàn thể công
nhân, viên chức để giải quyết như: những khó khăn lớn trong sản xuất, những vấn
đề của các cuộc họp thường lệ và bất thường trong xí nghiệp không giải quyết được,
những vấn đề do công nhân, viên chức hoặc chủ xí nghiệp yêu cầu đưa ra hội nghị
công nhân, viên chức hoặc những vấn đề do Công đoàn cấp trên hoặc cơ quan Nhà
nước yêu cầu thì Ban Chấp hành Công đoàn và chủ xí nghiệp tổ chức hội nghị toàn
thể công nhân, viên chức hoặc hội nghị đại biểu công nhân, viên chức để thảo luận,
giải quyết.
Thủ tục và lề lối của các cuộc hội
nghị bất thường và hội nghị công nhân, viên chức đều theo thể thức đã nói trong
phần hội nghị thường lệ trên đây. Riêng bản báo cáo trong các cuộc hội nghị bất
thường và hội nghị công nhân, viên chức thì làm theo yêu cầu của từng cuộc hội
nghị. Chi tiết cụ thể do Tổng liên đoàn Lao động Việt-nam hướng dẫn.
II. THỰC HIỆN
VIỆC CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG CHO CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
Để thực hiện việc cung cấp
phương tiện hoạt động cho công đoàn trong các xí nghiệp tư bản tư doanh theo điều
12 của Luật công đoàn và điều 17 của nghị định Thủ tướng Chính phủ, chủ xí nghiệp
căn cứ theo bản dự trù của Ban Chấp Hành Công đoàn cơ sở để cung cấp phương tiện
hoạt động cho công đoàn. Dự trù mỗi năm làm một lần.
Những phương tiện hoạt động của
công đoàn do chủ xí nghiệp cung cấp vẫn đăng ký vào tài sản của xí nghiệp đó.
Ban Chấp Hành Công đoàn quản lý và sử dụng, khi không dùng đến sẽ trả lại cho
xí nghiệp. Những chi phí tu sữa phương tiện hoạt động của công đoàn nói chung
do chủ xí nghiệp đảm nhận, trừ những chi phí nhỏ mà công đoàn có thể đảm nhiệm
được. Đối với những công đoàn ghép nhiều xí nghiệp (công đoàn khu phố, công
đoàn nghề nghiệp) thì mỗi xí nghiệp chịu một phần trách nhiệm cung cấp phương
tiện hoạt động cho công đoàn bằng cách phân phối theo tổng số công nhân, viên
chức của từng xí nghiệp.
III. CÁCH TRẢ
LƯƠNG CHO CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC CÔNG ĐOÀN TRONG GIỜ SẢN XUẤT.
Cán bộ làm công tác công đoàn
trong giờ sản xuất theo điều 18-a trong nghị định Thủ tướng Chính phủ được trả
lương và các khoản phụ cấp, được hưởng các khoản tiền thưởng như khi đang sản
xuất do chủ xí nghiệp đài thọ. Trong trường hợp cán bộ hưởng lương theo sản phẩm
(thường gọi là lương khoán) hoặc theo cách làm chia thì lấy tổng số tiền lương
lĩnh tháng trước hoặc một đợt sản xuất trước chia cho số ngày thực sự làm việc
trong tháng đó hoặc trong đợt sản xuất đó của cán bộ để tính trả lương những
ngày làm công tác công đoàn trong giờ sản xuất. Ở những công đoàn ghép thì mỗi
xí nghiệp chịu một phần trách nhiệm trả lương cho cán bộ làm công tác công đoàn
trong giờ sản xuất theo cách phân phối nói ở mục 2 trên đây.
IV. THỰC HIỆN
TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
Căn cứ theo điều 19 và 20 của
nghị định Thủ tướng Chính phủ ở các xí nghiệp tư bản tư doanh, các trường tư thục,
các cơ sở sản xuất thủ công tập trung thuê người làm công ăn lương và nơi có
đoàn viên và tổ chức công đoàn thì chủ xí nghiệp hàng tháng nộp cho quỹ công
đoàn, thuộc tài khoản của Tổng liên đoàn Lao động Việt nam ở Ngân hàng Quốc gia
Việt nam một số tiền gọi là kinh phí công đoàn bằng hai phần trăm (2%) tổng số
lương cấp phát trong tháng cho toàn thể công nhân, viên chức, không phân biệt ở
trong hoặc ở ngoài công đoàn, làm việc dài hạn hoặc ngắn hạn, trừ những người
thuê mướn tạm thời dưới 1 tháng.
Khi tính tổng số tiền để trích nộp
kinh phí công đoàn thì không phân biệt chế độ và hình thức trả lương, gồm các
khoản tiền lương chính, các khoản phụ cấp và tiền thưởng có tính chất tiền
lương, như:
Lương chính- Lương ngày, lương
tháng, lương trả theo sản phẩm, lương theo cách làm chia v.v…
Các phụ cấp và tiền thưởng có
tính chất tiền lương - Phụ cấp khu vực, làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp kỹ thuật,
ngày lễ, tiền thưởng tăng năng suất, thưởng tiết kiệm… Nhưng không kể món tiền
thưởng trích lãi cuối năm.
Những khoản chi phí cho công
nhân, viên chức về xã hội và phúc lợi như: phụ cấp ốm đau, thai sản, tiền thuốc
men, trợ cấp khi chết, chi phí về thiết bị an toàn lao động thì không tính vào
tổng số tiền lương. Việc tính toán có liên quan đến tổng số tiền lương sẽ dựa
vào theo bản “Tổng mục tiền lương” của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước để quyết định.
Những người trong gia đình của
chủ, những cổ viên của xí nghiệp nếu đã tham gia lao động và thực sự làm công
ăn lương thì số tiền lương của họ được tính vào tổng số tiền lương để trích nộp
kinh phí công đoàn.
Tiền sinh hoạt phí của những người
học việc không tính để nộp kinh phí công đoàn. Những người học việc đã đủ tiêu
chuẩn thành nghề theo luật lệ Nhà nước hoặc theo thủ tục học việc của từng nghề
(đúng tuổi trưởng thành, đủ năm học hoặc đã thạo nghề) thì phải chuyển họ thành
người công nhân chính thức, tiền lương của họ cũng phải tính vào tổng số tiền
lương để nộp kinh phí công đoàn.
Sau khi đã nộp kinh phí công
đoàn rồi thì những khoản tiền trước đây chủ đã chi về hoạt động của công đoàn
và công nhân, viên chức do công đoàn quản lý, như: tiền sách báo, thể thao, thể
dục v.v…. Ban Chấp hành công đoàn cơ sở báo chủ biết để bãi bỏ.
Hàng tháng khi chủ xí nghiệp lập
xong bản kê tiền trích nộp kinh phí công đoàn vào tài khoản của Tổng liên đoàn
Lao động Việt nam tại Ngân hàng thì phải thông qua Ban Chấp hành công đoàn cơ sở
lấy chữ ký, đóng dấu và gửi 1 bản sao y cho Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.
Những xí nghiệp mà việc nộp kinh
phí công đoàn vào Ngân hàng thực sự có khó khăn thì chủ xí nghiệp có thể nộp
kinh phí công đoàn cho Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, chi tiết thi hành do Tổng
liên đoàn Lao động Việt nam hướng dẫn.
V. THỂ THỨC
GIẢI QUYẾT CÁC VI PHẠM VỀ LUẬT LỆ CÔNG ĐOÀN
Khi phát hiện ra nhưng vi phạm
luật lệ công đoàn hoặc vi phạm các luật lệ khác trong khi thi hành Luật công
đoàn thì tuỳ theo từng trường hợp mà giải quyết theo thể thức dưới đây:
- Đối với những vi phạm về
nguyên tắc quyền hạn và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn như: quyền giám sát, quyền
lợi về tổ chức cán bộ, phương tiện hoạt động của công đoàn, nộp kinh phí công
đoàn v.v… hoặc không thi hành đúng luật lệ lao động, những hợp đồng giữa thợ và
chủ, điều lệ lao tư v.v… thì báo cho cơ quan lao động địa phương để giải quyết,
uốn nắn việc thi hành cho đúng. Khi cần thiết, cơ quan lao động có thể đề nghị
với Uỷ ban hành chính để cảnh cáo hoặc trừng phạt về phương tiện hành chính.
- Đối với những trường hợp không
thi hành đúng những luật lệ về sản xuất kinh doanh, các hợp đồng, các chỉ tiêu
về sản xuất kinh doanh, việc nộp thuế v.v… thì báo cho cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết theo những quy định hiện hành, đồng thời báo cho cơ quan
lao động địa phương để theo dõi.
- Trường hợp vi phạm nghiêm trọng,
cố ý vi phạm hoặc tái phạm nhiều lần Luật công đoàn hay các luật lệ nói trên
thì cơ quan lao động lập biên bản đề nghị Uỷ ban hành chính hoặc các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đưa ra toà án để xét xử.
Thông tư này thi hành kể từ ngày
ban hành.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Nguyễn Văn Tạo
|