NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26/KH-TT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 3 năm 1989
|
THÔNG TƯ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 26/KH-TT NGÀY 8 THÁNG 3 NĂM
1989 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHƯƠNG VIII NGHỊ ĐỊNH SỐ 139/HĐBT NGÀY 5/9/1998 VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Ngày 5/9/1998 Hội đồng Bộ trưởng
đã ban hành Nghị định số 139/HĐBT quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam; Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi
hành chương VIII về " Quản lý ngoại hối" của Nghị định nói trên.
I - VỀ MỞ VÀ
SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
1. Sau khi được
Uỷ ban về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải mở tài khoản ngoại lệ (tiền nước ngoài) tại:
- Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam:
- Hoặc các Ngân hàng khác được
Ngân hàng Nhà nước Uỷ quyền (gồm Ngân hàng chuyên doanh, Ngân hàng liên doanh
giữa Việt Nam với nước ngoài. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam).
Đối với tiền Việt Nam, các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn Ngân hàng thuận lợi nhất để mở
tài khoản.
2. Người nước
ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, người nước ngoài có vốn đầu tư (kể
cả tổ chức và cá nhân) và người nước ngoài làm việc tại các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (dưới đây gọi tắt là người nước ngoài) khi cần, có thể mở tài khoản
tại các Ngân hàng nói ở điều 1 Thông tư này.
3. Các khoản vốn
và thu nhập bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải gửi vào tài khoản của mình tại một trong các ngân hàng nói ở điểm 1
của Thông tư này, theo chế độ mở và sử dụng tài khoản của ngân hàng nơi xí nghiệp
mở tài khoản.
Số dư có trên tài khoản tiền gửi
ngoại tệ cũng như số dư có trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam
được tính lãi theo lãi suất do ngân hàng nơi xí nghiệp mở tài khoản công bố
trong khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài cũng như người nước ngoài được quyền chuyển đổi số ngoại
tệ trên tài khoản của mình ra tiền Việt Nam. Trường hợp số tiền Việt Nam đã
chuyển đổi từ ngoại tệ mà chi tiêu không hết thì được đổi lại ngoại tệ theo tỷ
giá quy định tại điều 17 của Thông tư này.
II - VỀ THANH
TOÁN
5. Mọi khoản
thanh toán, chi trả giữa các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như người
nước ngoài với khách hàng trong nước và ngoài nước (bao gồm tổ chức và cá nhân)
đều phải thực hiện thông qua Ngân hàng nơi xí nghiệp mở tài khoản và tuân theo
những quy định về chế độ thanh toán và quản lý ngoại hối hiện hành của Việt
Nam.
6. Trong phạm
vi số dư có trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình, các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được sử dụng để chi trả, thanh toán các khoản sau đây:
6.1. Mua máy móc, thiết bị, phụ
tùng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và chi trả các khoản chuyển giao công
nghệ của nước ngoài cũng như của các tổ chức Việt Nam.
6.2. Trả các khoản nợ (kể cả
lãi) mà xí nghiệp đã vay của nước ngoài và trong nước nhằm phục vụ sản xuất,
kinh doanh của xí nghiệp.
6.3. Các khoản chi khác có liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp.
7. Trường hợp
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quan hệ thanh toán chi trả bằng tiền Việt
Nam với các tổ chức Việt Nam và các tổ chức nước ngoài đóng tại Việt Nam đều phải
tuân theo các quy định về chế độ thanh toán và quản lý tiền mặt hiện hành của
Việt Nam.
8. Đối với người
nước ngoài có tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng thì được sử dụng ngoại
tệ của mình để:
8.1. Mua hàng tại các cửa hàng
bán thu ngoại tệ hoặc chi trả các dịch vụ bằng tiền ngoại tệ.
8.2. Bán cho Ngân hàng theo tỷ
giá kinh doanh của Ngân hàng tại thời điểm mua ngoại tệ.
8.3. Chuyển ra nước ngoài theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Về nguyên tắc,
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tự cân đối các nguồn thu chi ngoại
tệ của mình. Các nguồn thu ngoại tệ ít nhất phải đảm bảo các nguồn chi.
Trường hợp các xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sản xuất hàng thay thế nhập khẩu hoặc xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng thì phải có kế hoạch ngoại tệ để đảm bảo cân đối thu chi. Nếu sản
phẩm của xí nghiệp không xuất khẩu được, buộc phải tiêu thụ trong nước thu bằng
tiền Việt Nam thì số tiền Việt Nam đó chỉ được chi tiêu tại Việt mà không được
chuyển đổi ra ngoại tệ
III.- VỀ TÍN
DỤNG
10. Xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam hoặc các ngân hàng được Uỷ quyền, theo chế độ cho
vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều kiện để vay ngoại tệ của
Ngân hàng là:
10.1. Xí nghiệp có đề án sử dụng
vốn vay ngoại tệ có hiệu quả để đảm bảo trả nợ đúng hạn (gốc và lãi bằng ngoại
tệ).
10.2. Xí nghiệp không có nợ quá
hạn về ngoại tệ.
Trường hợp cần bảo lĩnh để vay
nước ngoài thì xí nghiệp có thể đề nghị các ngân hàng nói trên bảo lĩnh, theo
chế độ bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
IV.- VỀ CHUYỂN
LỢI NHUẬN
11. Người nước
ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam (bao gồm người nước ngoài có vốn đầu tư vào xí
nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và người nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh) được chuyển ra nước ngoài phần lợi nhuận của mình.
Việc chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài chỉ được tiến hành kể từ niên hạn xí nghiệp hoạt động có lợi nhuận và sau
khi đã nộp thuế lợi nhuận, được cơ quan tài chính Việt Nam xác nhận.
12. Việc chuyển
lợi nhuận của người nước ngoài có vốn đầu tư trong các xí nghiệp liên doanh hoặc
xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thực hiện sau khi kết thúc năm tài chính.
Trường hợp xí nghiệp giải thể
(do hết thời hạn hoạt động hay bất kỳ lý do nào khác) thì người đầu tư nước
ngoài được chuyển phần lợi nhuận của mình sau khi đã hoàn thành thủ tục thanh
lý mà không chờ đến hết năm tài chính.
Việc chuyển lợi nhuận của người
nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới 12 tháng được thực hiện
khi kết thúc hợp đồng. Nếu hợp đồng trên 1 năm thì việc chuyển lợi nhuận được
thực hiện sau khi kết thúc năm tài chính.
V.- VỀ CHUYỂN
VỐN
13. Khi xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết thúc hoạt động hoặc giải thể, người nước
ngoài có vốn đầu tư được chuyển số vốn đã đóng góp và vốn tái đầu tư (nếu có)
ra nước ngoài, sau khi đã hoàn thành các thủ tục về thanh lý và được cơ quan
tài chính xác nhận.
14. Về nguyên
tắc, việc chuyển vốn ra nước ngoài được thực hiện trong 3 năm bằng nhau. Tuy
nhiên trong các trường hợp sau đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể cho chuyển
với thời hạn ngắn hạn.
14.1. Số vốn chuyển ra nước
ngoài tương đương từ một triệu đô-la Mỹ trở xuống.
14.2. Xí nghiệp thực hiện xuất khẩu
ít nhất 80% giá trị sản phẩm của xí nghiệp hoặc kinh doanh dịch vụ thu ít nhất
80% ngoại tệ so với kế hoạch doanh thu của đơn vị.
Riêng đối với người nước ngoài
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển toàn bộ số vốn của mình ra nước
ngoài khi kết thúc hợp đồng và phải có xác nhận của cơ quan tài chính Việt Nam.
15. Trường hợp
số tiền chuyển ra nước ngoài lớn hơn số vốn đóng góp và số vốn tái đầu tư thì
người đầu tư nước ngoài phải xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuyển y.
Ngoài việc chuyển vốn và lợi nhuận
theo quy định ở các điều nói trên, người đầu tư nước ngoài còn được chuyển ra
các khoản tiền và giá trị tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình với
điều kiện được cơ quan tài chính Việt Nam xác nhận.
VI.- VỀ CHUYỂN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC
16. Người nước
ngoài làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước
ngoài, phần tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác sau khi đã trừ thuế
thu nhập, các chi phí sinh hoạt tại Việt Nam và được Giám đốc xí nghiệp xác nhận.
VII.- VỀ TỶ
GIÁ
17. Việc chuyển
vốn đầu tư ngoại tệ ra tiền Việt Nam và ngược lại từ Tiền Việt Nam ra ngoại tệ
thuộc lĩnh vực đầu tư, như: góp vốn, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận, chuyển tiền
lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác cũng như thực hiện các khoản thanh
toán giữa các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các tổ chức cá nhân Việt
Nam và nước ngoài đều được áp dụng theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm chuyển đổi hoặc thanh toán.
VIII.- VỀ THỦ
TỤC
18. Các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài khi thực hiện thanh toán
qua Ngân hàng với các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài cũng như khi
chuyển ra nước ngoài lợi nhuận, vốn, tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp
khác đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục và xuất trình các giấy tờ hợp lệ có
liên quan theo quy định của Ngân hàng nơi xí nghiệp mở tài khoản.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ bản Quy định số 68/NH-QĐ ngày 3/8/1988 của Tổng giám
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về những nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến
việc đầu tư nước ngoài.