Thông tư 25/2011/TT-NHNN thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 25/2011/TT-NHNN
Ngày ban hành 31/08/2011
Ngày có hiệu lực 14/10/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Văn Bình
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Bộ máy hành chính

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2011/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2011

 

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC THỰC THI PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI THEO CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành,

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định tại các văn bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngoại hối như sau:

Điều 1. Bổ sung quy định đối với các thủ tục về quản lý vay, trả nợ nước ngoài để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 7 mục II Phần A của Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:

1. Thủ tục xác nhận đăng ký khoản vay trung, dài hạn nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả:

a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày:

- Ký hợp đồng vay vốn nước ngoài trung, dài hạn (không bao gồm vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế) hoặc kể từ ngày văn bản bảo lãnh được ký (trong trường hợp khoản vay có bảo lãnh);

- Ký hợp đồng gia hạn khoản vay ngắn hạn mà tổng thời gian gia hạn và thời gian đã vay ngắn hạn là trên 1 năm.

Bên đi vay là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng (trừ ngân hàng thương mại nhà nước), chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là “doanh nghiệp”) lập 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến:

- Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) đối với các khoản vay có kim ngạch vay từ trên 10 triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương);

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đối với các khoản vay có kim ngạch vay đến 10 triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương).

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ:

- Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký đối với các khoản vay trung, dài hạn của doanh nghiệp có kim ngạch vay trên 10 triệu USD (hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương tại thời điểm ký kết hợp đồng vay). Trường hợp từ chối xác nhận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính xác nhận đăng ký đối với các khoản vay trung, dài hạn của doanh nghiệp có kim ngạch vay đến 10 triệu USD (hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương tại thời điểm ký kết hợp đồng vay). Trường hợp từ chối xác nhận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

c) Thành phần hồ sơ:

- Đơn đăng ký khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (theo phụ lục số 01.ĐGH đính kèm Thông tư này);

- Bản sao được chứng thực từ bản chính hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) như Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoạt động, hoặc văn bản liên quan khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Bản sao được chứng thực văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư hoặc Phương án sản xuất kinh doanh (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư cụ thể);

- Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt hợp đồng vay nước ngoài đã ký (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp về tính chính xác của bản dịch);

- Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt (trường hợp bản gốc bằng tiếng nước ngoài) văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp về tính chính xác của bản dịch);

- Ngoài các hồ sơ trên:

+ Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vay trung, dài hạn nước ngoài phải có văn bản đồng ý của Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành về việc thực hiện khoản vay trung, dài hạn nước ngoài;

[...]