BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2009/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/2009/NĐ-CP NGÀY
05/6/2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIÊU
CHUẨN, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Khoa học và Công
nghệ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn áp dụng để xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa như
sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm hành
chính được quy định tại Chương II và áp dụng một số điều của Nghị định số
54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi
tắt là Nghị định 54).
2. Nguyên tắc xử phạt
2.1. Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực
hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Mức phạt tiền tối đa đối với
hành vi vi phạm quy định trong Nghị định 54 là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu).
2.2. Khi phát hiện tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, người có thẩm quyền xử phạt được quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều
31 của Nghị định 54 phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và xử phạt theo
quy định.
Khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực
quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập
biên bản. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người
lập biên bản thì biên bản đó phải được chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử
phạt được quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Nghị định 54 để xử phạt
theo quy định của pháp luật.
2.3. Trường hợp hành vi vi phạm
phải áp dụng hình thức phạt tiền với mức tiền phạt lớn hơn 200.000 đồng thì phải
tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Nếu mức phạt tiền đến
200.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện xử phạt theo thủ tục đơn
giản, trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thủ tục phạt
tiền cần tuân thủ quy định tại Điều 54, Điều 55, Điều 57 Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
II. HƯỚNG DẪN
XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐO LƯỜNG
1. Hành vi vi phạm quy định về
đo lường trong sản xuất phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm
định (Điều 4 Nghị định 54).
1.1. Hành vi không ghi, khắc đơn
vị đo theo đơn vị đo lường chính thức khi sản xuất phương tiện đo được hiểu là
tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo đã ghi, khắc đơn vị đo không theo đơn
vị đo lường chính thức quy định tại Nghị định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 8
năm 2007 của Chính phủ quy định về đơn vị đo lường chính thức. Ví dụ:
1.1.1. Đại lượng khối lượng, tên
đơn vị là kilôgam, ký hiệu là: kg. Nếu đại lượng khối lượng ta ký hiệu KG hoặc
ghi khắc đơn vị đo lường khối lượng là “pound – cân Anh” là không đúng.
1.1.2. Đại lượng lực, tên đơn vị
là Newton, ký hiệu là: N. Nếu ghi, khắc là KG lực là không đúng.
1.1.3. Đại lượng áp suất, tên
đơn vị là Pascan, ký hiệu là Pa. Nếu ghi, khắc là KG/đơn vị diện tích là không
đúng.
1.2. Hành vi sản xuất phương tiện
đo không đúng với mẫu phương tiện đo đã được phê duyệt là việc tổ chức, cá nhân
đã, đang sản xuất phương tiện đo có một hoặc nhiều chi tiết bị thay đổi so với
hồ sơ của mẫu đã được phê duyệt lưu tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
hoặc tại tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo.
1.3. Hành vi sản xuất phương tiện
đo khi chưa được phê duyệt mẫu là việc tổ chức, cá nhân đã, đang sản xuất
phương tiện đo nhưng phương tiện đo này chưa có quyết định phê duyệt mẫu của Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
1.4. Tước quyền sử dụng quyết định
phê duyệt mẫu phương tiện đo đến 90 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều 4 được hiểu là việc người có thẩm quyền quy định tại Điều 29, Điều
30 và Điều 31 của Nghị định 54 ra quyết định tước quyền sử dụng quyết định phê
duyệt mẫu với thời gian đến 90 ngày để tổ chức, cá nhân vi phạm thực hiện sửa
chữa phương tiện đo phù hợp với mẫu phương tiện đo được phê duyệt. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm người có thẩm quyền xử phạt quyết định số ngày cần phải
tước quyền sử dụng.
2. Hành vi vi phạm quy định về
đo lường trong nhập khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm
định (Điều 5 Nghị định 54).
2.1. Hành vi nhập khẩu phương tiện
đo chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mẫu là việc tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định, khi nhập khẩu
vào Việt Nam (lưu giữ ở kho của Hải quan hoặc đưa lưu thông trên thị trường hoặc
đã lắp đặt để sử dụng) nhưng không có quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo của
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
2.2. Hành vi nhập khẩu phương tiện
đo không đúng với mẫu đã được phê duyệt là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phương tiện đo không đúng với hồ sơ của mẫu đã được phê duyệt tại Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc tại tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo.
3. Hành vi vi phạm quy định về
đo lường trong kinh doanh phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm
định (Điều 6 Nghị định 54) là việc tổ chức, cá nhân buôn bán các phương tiện đo
nằm trong Danh mục phương tiện đo phải kiểm định, nhưng không có hoặc không xuất
trình với cơ quan chức năng giấy chứng nhận kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc dấu
kiểm định, các tài liệu về nguồn gốc, xuất xứ của phương tiện đo hoặc phương tiện
đo không ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc ghi, khắc đơn vị đo
lường không theo đơn vị đo lường chính thức quy định tại Nghị định số
134/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định về đơn vị đo lường
chính thức.
4. Hành vi vi phạm quy định về
đo lường trong hoạt động thương mại bán lẻ (Điều 7 Nghị định 54).
4.1. Vi phạm quy định về đo lường
trong hoạt động bán lẻ là tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm một trong các nội
dung sau:
4.1.1. Thực hiện phép đo khối lượng
(cân) hoặc phép đo thể tích (đong) có lượng thiếu vượt quá giới hạn
thiếu cho phép theo quy định về đo lường đối với phép đo trong thương mại bán lẻ
do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
4.1.2. Sử dụng phương tiện đo để
thực hiện phép đo trong hoạt động thương mại bán lẻ mà phương tiện đo chưa được
kiểm định; giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực; phương tiện đo không bảo
đảm về đo lường;
4.2. Việc kết luận về sai số
phương tiện đo hoặc sai số phép đo chỉ bảo đảm tính pháp lý khi được thực hiện
bởi các cá nhân, tổ chức sau: Kiểm định viên đo lường được Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng chứng nhận và cấp thẻ hoặc Thanh tra viên chuyên ngành Khoa
học và Công nghệ hoặc cơ quan quản lý nhà nước về đo lường.
5. Hành vi vi phạm quy định về
đo lường trong sử dụng phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định
(Điều 8 Nghị định 54).
5.1. Theo yêu cầu của các cơ quan
có thẩm quyền nếu tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo thuộc Danh mục phương
tiện đo phải kiểm định mà không thực hiện kiểm định hoặc không xuất trình được
dấu kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định hoặc xuất trình
dấu kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực
thì bị áp dụng quy định tại khoản 1 (đối với phương tiện đo có giá trị nhỏ hơn
500.000 đồng) hoặc khoản 2 (đối với phương tiện đo có giá trị từ 500.000 đồng
trở lên) Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.
Việc xác định giá trị của phương
tiện đo dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Tùy theo loại phương tiện đo cụ
thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tụ ưu tiên:
giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập
khẩu; giá thị trường đối với phương tiện đo tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm
hành chính (theo thông báo giá của cơ quan tài chính địa phương hoặc theo giá
trung bình của báo giá thuộc ít nhất 03 cơ sở khác nhau); giá thành của phương
tiện đo nếu là hàng hóa còn lưu kho của cơ sở sản xuất và chưa xuất bán hoặc là
giá thị trường của phương tiện đo có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời
điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính (theo thông báo giá của cơ quan tài chính
địa phương hoặc theo giá trung bình của báo giá thuộc ít nhất 03 cơ sở khác
nhau).
Ví dụ: Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về đo lường đối với tổ chức, cá nhân sử dụng
phương tiện đo thông dụng như: ca đong, cốc đong, bình đong, cân treo đến
100kg, cân đồng hồ đến 100kg, cân bàn thông dụng dưới 200kg hoặc các phương tiện
đo là áp kế thông thường, nhiệt kế, huyết áp kế dùng trong y tế.v.v..
Khi kiểm tra, nếu tổ chức, cá
nhân sử dụng phương tiện đo nêu ở ví dụ trên không xuất trình được giấy chứng
nhận kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực hoặc các phương
tiện đo này không đạt yêu cầu về đo lường. Tại thời điểm phát hiện hành vi vi
phạm hành chính, đoàn thanh tra, kiểm tra đã xác định giá trị phương tiện đo của
tổ chức, cá nhân đang sử dụng so với phương tiện đo mới cùng chủng loại, tương
đương đặc tính kỹ thuật (theo cách xác định giá nêu trên) thì thấy các phương
tiện đo đang sử dụng có giá trị nhỏ hơn 500.000 đồng. Người có thẩm quyền áp dụng
quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.
5.2. Phương tiện đo không đạt
yêu cầu về đo lường là phương tiện đo có một trong các vi phạm sau:
5.2.1. Phương tiện đo đang sử dụng
không bảo đảm tính pháp lý theo quy định;
5.2.2. Phạm vi đo hoặc cấp chính
xác không phù hợp với mục đích sử dụng;
5.2.3. Sai số phương tiện đo
không phù hợp quy định;
5.2.4. Phương tiện đo chưa được
phê duyệt mẫu hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.
Hành vi sử dụng phương tiện đo
không đạt yêu cầu về đo lường nhưng phương tiện đo có giá trị nhỏ hơn 500.000 đồng
thì áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.
Hành vi sử dụng phương tiện đo
không đạt yêu cầu về đo lường nhưng phương tiện đo có giá trị từ 500.000 đồng
trở lên thì áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.
5.3. Nếu tổ chức, cá nhân sử dụng
phương tiện đo nằm trong Danh mục phương tiện đo phải kiểm định biết hoặc không
biết phương tiện đo bị sai, hỏng nhưng vẫn sử dụng phương tiện đo này vào mục
đích định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán và thanh toán hoặc phương tiện
đo liên quan đến bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe và môi trường thì áp dụng quy
định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.
5.4. Khi áp dụng quy định tại
khoản 4 Điều 8 Nghị định 54 cần lưu ý như sau:
5.4.1. Hành vi gian lận trong việc
sử dụng giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu, tem kiểm định được thể hiện một
trong các dấu hiệu sau:
5.4.1.1. Sử dụng dấu, tem kiểm định
hoặc giấy chứng nhận kiểm định không phải của tổ chức kiểm định có đủ điều kiện
theo quy định;
5.4.1.2. Sử dụng dấu kẹp chì,
tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đã bị tẩy xóa hoặc sửa chữa nội
dung;
5.4.1.3. Tự ý tháo, dỡ dấu kẹp
chì, tem kiểm định;
5.4.1.4. Tự ý tháo, dỡ sau đó gắn
hoặc dán lại dấu, tem kiểm định mà không thông báo ngay với cơ quan có thẩm quyền.
5.4.2 Hành vi làm thay đổi tình
trạng kỹ thuật và đặc tính đo lường của phương tiện đo như: điều chỉnh, sửa chữa,
thay thế, lắp thêm, rút bớt các chi tiết, thiết bị của phương tiện đo được thể
hiện một trong các dấu hiệu sau:
5.4.2.1. Phương tiện đo đang sử
dụng, có dấu kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu
lực nhưng tổ chức, cá nhân sử dụng tự ý sửa chữa hoặc tự ý thay thế, lắp thêm,
rút bớt chi tiết, thiết bị;
5.4.2.2. Phương tiện đo đang sử
dụng, có dấu kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu
lực nhưng tổ chức, cá nhân tự ý điều chỉnh một hoặc nhiều chi tiết;
5.4.2.3. Phương tiện đo đang sử
dụng có chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân đã có tác động
vào một trong các chi tiết của phương tiện đo làm ảnh hưởng đến sai số của
phương tiện đo mặc dù khi kiểm tra sai số phương tiện đo vẫn nằm trong giới hạn
sai số cho phép.
Người có thẩm quyền xử phạt chỉ
xử lý hành vi vi phạm làm thay đổi tình trạng kỹ thuật và đặc tính đo lường của
phương tiện đo gây thiệt hại cho người tiêu dùng, an toàn, môi trường hoặc ảnh
hưởng xấu đến kinh tế - xã hội của quốc gia.
Ví dụ: trường hợp cột đo xăng dầu
của tổ chức, cá nhân đang hoạt động bình thường khi kiểm tra đột xuất về sai số
cột đo theo quy trình ĐLVN 10:2003, kết quả cho sai số từ lớn hơn 0,5% đến 8%
và tại cột đo vừa cho sai số nêu trên, khi tắt nguồn điện và tiến hành kiểm tra
lại sai số cột đo theo quy trình ĐLVN 10:2003 thì lại đạt sai số cho phép
±0,5%. Việc làm nêu trên đã chứng tỏ tổ chức, cá nhân sử dụng cột đo này có
hành vi tác động (thông qua việc đóng, ngắt nguồn điện cung cấp cho cột đo) để
làm thay đổi tình trạng kỹ thuật và đặc tính đo lường của cột đo (xóa sai số của
cột đo đã được phát hiện). Như vậy, Người có thẩm quyền sẽ căn cứ vào quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.
5.5. Khi áp dụng quy định tại
khoản 5, khoản 6 Điều 8 Nghị định 54 lần lưu ý như sau:
5.5.1. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu tang vật, phương tiện đo đối với các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều 8 được hiểu là:
Tịch thu tang vật vi phạm: là
người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu chứng chỉ kiểm định giả (tem, dấu,
giấy chứng nhận kiểm định) được tạo ra để che đậy hành vi tự ý điều chỉnh, sửa
chữa, thay thế, lắp thêm, rút bớt các chi tiết, thiết bị của phương tiện đã bị
tác động hoặc là các chi tiết, thiết bị được tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện
đo tự ý điều chỉnh hoặc thay thế chi tiết so với hồ sơ lưu của phương tiện đo
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tịch thu phương tiện đo: là người
có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phương tiện đo đang được tổ chức, cá nhân
sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8.
5.5.2. Thủ tục xử lý phương tiện
đo vi phạm hành chính bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản liên quan hướng dẫn việc quản lý và xử
lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.
5.6. Việc buộc tiêu hủy dấu, tem
kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 54 được tổ chức tiêu hủy ngay sau khi quyết định
xử phạt có hiệu lực. Việc thực hiện tiêu hủy chứng chỉ kiểm định do cá nhân, tổ
chức vi phạm tự tổ chức dưới sự giám sát, chứng kiến của cơ quan ban hành quyết
định xử phạt. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không tự tổ chức thực hiện việc
tiêu hủy chứng chỉ kiểm định vi phạm thì cơ quan ra quyết định xử phạt tổ chức
cưỡng chế việc tiêu hủy (có quyết định cưỡng chế và thực hiện tiêu hủy xong phải
có biên bản theo quy định). Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm chi phí cho
việc tổ chức cưỡng chế hoặc hoàn trả chi phí ứng trước của nhà nước cho việc tổ
chức cưỡng chế tiêu hủy.
5.7. Thu hồi về ngân sách nhà nước
số tiền thu lợi bất hợp pháp quy định tại điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định 54 được
xác định như sau:
5.7.1. Nguyên tắc chung để xác định:
5.7.1.1. Thời gian vi phạm
(TGVP):
5.7.1.1.1. Thời điểm vi phạm: là
thời điểm tổ chức, cá nhân bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm. Nếu tổ chức, cá
nhân vi phạm có bằng chứng pháp lý (như: hợp đồng; hóa đơn tài chính) chứng
minh được thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm thì xác định thời điểm bắt
đầu vi phạm theo bằng chứng pháp lý đó. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không có bằng
chứng pháp lý chứng minh được thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm thì
thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm xác định từ thời điểm kiểm định gần
nhất hoặc lần kiểm tra sai số phương tiện đo gần nhất của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
5.7.1.1.2. Xác định thời gian vi
phạm: là khoảng thời gian tổ chức, cá nhân bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm đến
thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện có hành vi vi phạm về đo lường.
Đơn vị thời gian để tính thời gian vi phạm là ngày. Nếu thời gian vi phạm được
xác định là tháng thì 01 (một) tháng được quy đổi thành 30 (ba mươi) ngày.
Ví dụ 1: Ngày 17/8/2009 Cửa hàng
Xăng dầu A bị Đoàn thanh tra về đo lường của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh X
phát hiện Cửa hàng có 01 cột đo xăng dầu bán xăng RON 92 lắp thêm một bộ vi mạch
điện tử ở bộ phận hiển thị. Hành vi này làm cột đo xăng cho sai số là 0,85%. Cửa
hàng đã xuất trình được Hợp đồng lắp đặt với cơ sở sửa chữa Z và giấy tờ hợp lệ
xác định ngày lắp đặt từ ngày 12/5/2009. Như vậy sẽ xác định được thời gian vi
phạm là 03 tháng (từ 12/5/2009 đến 12/8/2009) và 05 ngày (từ ngày 13/8/2009 đến
17/8/2009). Thời gian vi phạm quy đổi theo đơn vị tính (ngày) là: 03 tháng x 30
ngày + 05 ngày = 95 ngày.
Ví dụ 2: Ngày 17/8/2009 Cửa hàng
Xăng dầu B bị Đoàn Thanh tra về đo lường của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh X
phát hiện Cửa hàng có 01/03 cột đo xăng dầu bán xăng RON 92 có lắp thêm một bộ
vi mạch điện tử ở bộ phận hiển thị. Qua kiểm tra và xác định được sai số cột đo
này là 0,85%; hai cột đo còn lại có sai số nằm trong giới hạn sai số cho phép ±
0,5%. Cửa hàng không có bằng chứng pháp lý chứng minh được thời điểm bắt đầu thực
hiện hành vi vi phạm. Kiểm tra tại Cửa hàng, Đoàn Thanh tra thu được các thông
tin sau:
Thời điểm kiểm định gần nhất do
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh X thực hiện và cấp Giấy kiểm định
ngày 09/3/2009, Giấy kiểm định các cột đo có hiệu lực đến ngày 09/3/2010. Cửa
hàng B đã xuất trình được sổ theo dõi nhập – xuất loại xăng RON 92 từ ngày
01/01/2009 đến hết ngày 31/7/2009 (là 07 tháng) cho thấy: Lượng xăng RON 92 nhập
về là 900.000 lít; đã bán là 630.000 lít. Từ 09/3/2009 đến 17/8/2009 Liên bộ
Tài chính và Công Thương đã có 03 lần cho phép tăng giá xăng dầu, trong đó có
tăng giá xăng RON 92 cụ thể như sau: ngày 12/4/2009 là 13.700 đồng/lít, ngày
15/5/2009 là 14.200 đồng/lít và ngày 20/7/2009 là 14.700 đồng/lít.
Căn cứ kết quả kiểm tra sai số cột
đo, Đoàn thanh tra kết luận Cửa hàng B đã có hành vi vi phạm hành chính. Hành
vi này được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 54.
Theo ví dụ này thì Đoàn thanh tra
đã xác định được thời gian vi phạm của Cửa hàng B là 05 tháng (từ 09/3/2009 đến
09/8/2009) và 08 ngày (từ ngày 10/8/2009 đến 17/8/2009). Thời gian vi phạm quy
đổi theo đơn vị tính (ngày) là: 05 tháng x 30 ngày + 08 ngày = 158 ngày.
5.7.1.2. Sai số để xác định vi
phạm (SSVP): là hiệu của giá trị sai số thực tế của phương tiện đo được phát hiện
với sai số cho phép theo quy định của phương tiện đo.
Tại ví dụ 2 nêu trên, xác định
sai số để xác định vi phạm là: 0,85% - 0,5% = 0,35%.
5.7.1.3. Lượng hàng hóa đã bán
do sử dụng phương tiện đo để vi phạm trong thời gian vi phạm (HHĐB): Là lượng
hàng hóa đã bán do sử dụng phương tiện đo để vi phạm trong thời gian vi phạm được
quy đổi theo đơn vị thời gian tính vi phạm.
Xác định lượng hàng hóa do sử dụng
phương tiện đo để vi phạm đã bán trong thời gian vi phạm được xác định theo một
trong các nguyên tắc sau:
- Xác định theo số ghi lượng
xăng đã bán trên cột đo: Nếu xác định được số ghi tổng lượng xăng đã bán tại thời
điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm (thời điểm kiểm định gần nhất) và số ghi
tổng lượng xăng đã bán tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm do sử dụng
phương tiện đo để vi phạm và sau khi kiểm tra thấy tình trạng của bộ phận hiển
thị này vẫn hoạt động bình thường, thì xác định lượng hàng hóa đã thực bán
trong thời gian vi phạm do sử dụng phương tiện đo để vi phạm là hiệu của số ghi
tổng xăng đã bán tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm với số ghi tổng lượng
xăng đã bán tại thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm.
- Xác định theo sổ sách theo dõi
bán hàng của cơ sở: Nếu cơ sở vi phạm có hệ thống sổ sách kế toán theo dõi chi
tiết nghiệp vụ xuất, nhập hàng thì sẽ căn cứ vào sổ sách để xác định lượng hàng
bán trung bình 01 tháng về chủng loại hàng do sử dụng phương tiện đo để vi phạm
đã bán (lấy lượng trung bình thấp nhất giữa kỳ bán hàng hiện tại và số đã quyết
toán của năm trước liền kề). Sau đó xác định lượng hàng đã bán trung bình trong
01 ngày (đơn vị thời gian tính vi phạm) do sử dụng phương tiện đo để vi phạm.
Xác định lượng hàng hóa đã bán trong thời gian vi phạm do sử dụng phương tiện
đo để vi phạm là tích của lượng hàng đã bán trung bình trong 01 ngày (đơn vị thời
gian tính vi phạm) do sử dụng phương tiện đo để vi phạm với số ngày vi phạm.
Tại ví dụ 2 nêu trên, Cửa hàng B
đã xuất trình được sổ theo dõi nhập – xuất loại xăng RON 92 từ ngày 01/01/2009
đến hết ngày 31/7/2009 (là 07 tháng) cho thấy: Lượng xăng RON 92 nhập về là
900.000 lít; đã bán là 630.000 lít. Đoàn thanh tra cần phải xác định các thông
số sau:
Xác định lượng hàng đã bán trung
bình trong 01 tháng là: 630.000 lít : 07 tháng = 90.000 lít/tháng.
(theo số quyết toán năm 2008 thì
lượng xăng RON 92 bán trung bình trong một tháng của Cửa hàng là 97.000 lít cao
hơn số trong kỳ nêu trên là 90.000 lít. Do đó lấy số trong kỳ 90.000 lít là số
để tính).
Xác định lượng hàng đã bán trung
bình trong tháng của 01 phương tiện đo là:
90.000 lít/tháng : 03 cột đo
xăng (bán loại RON 92) = 30.000 lít/tháng.
Xác định lượng hàng đã bán trung
bình trong ngày của 01 phương tiện đo là: 30.000 lít/tháng : 30 ngày = 1.000
lít/ngày.
Xác định lượng hàng hóa đã bán
trong thời gian vi phạm do sử dụng phương tiện đo để vi phạm là: 1.000 lít/ngày
x 158 ngày = 158.000 lít.
- Xác định theo cột đo tương
đương trong khu vực kinh doanh: Nếu không xác định được theo 02 phương pháp nêu
trên thì xác định lượng hàng hóa do sử dụng phương tiện đo để vi phạm đã bán
trong thời gian vi phạm theo phương pháp tương đương. Cụ thể: lượng hàng hóa do
sử dụng phương tiện đo để vi phạm đã bán trong thời gian vi phạm là tích của lượng
hàng cùng loại đã bán trung bình trong 01 ngày của 01 phương tiện đo được sử dụng
không vi phạm tại 01 cửa hàng lân cận trong cùng địa bàn kinh doanh với số ngày
sử dụng phương tiện đo để vi phạm. Cách tính lượng hàng cùng loại đã bán trung
bình trong 01 ngày của 01 phương tiện đo được sử dụng không vi phạm tại 01 cửa
hàng lân cận trong cùng địa bàn kinh doanh theo hai phương pháp nêu trên.
5.7.1.4. Lượng hàng hóa vi phạm
(HHVP): là lượng hàng hóa do tổ chức, cá nhân có được do sử dụng phương tiện đo
có sai số cho phép để bán hàng hóa cho người tiêu dùng trong thời gian vi phạm.
Lượng hàng hóa vi phạm là tích của lượng hàng hóa do sử dụng phương tiện đo để
vi phạm đã bán trong thời gian vi phạm (HHĐB) với sai số vi phạm (SSVP).
5.7.1.5. Đơn giá hàng hóa để
tính giá trị hàng hóa đã vi phạm (ĐGTB): là đơn giá trung bình của các đơn giá
do cơ quan có thẩm quyền công bố trong thời gian vi phạm.
Ví dụ: Tại Cửa hàng B trong ví dụ
2 nêu trên, từ 09/3/2009 đến 17/8/2009 Liên bộ Tài chính và Công Thương đã có
03 lần cho phép tăng giá xăng dầu, trong đó có tăng giá xăng RON 92 cụ thể như
sau: ngày 12/4/2009 là 13.700 đồng/lít, ngày 15/5/2009 là 14.200 đồng/lít và
ngày 20/7/2009 là 14.700 đồng/lít.
Như vậy, người có thẩm quyền xử
phạt cần xác định đơn giá trung bình của loại xăng RON 92 trong thời gian vi phạm
của Cửa hàng B làm cơ sở để tính số tiền thu lợi bất hợp pháp để quyết định thu
hồi cho ngân sách nhà nước. Cụ thể tính đơn giá trung bình là: (13.700 + 14.200
+ 14.700) đồng/lít : 3 = 14.200 đồng/lít.
5.7.2. Số tiền thu lợi bất hợp
pháp (TLBHP): là số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được do thực hiện hành vi vi
phạm trong thời gian vi phạm (sử dụng phương tiện đo có sai số vượt sai số cho
phép để bán hàng hóa cho người tiêu dùng trong thời gian vi phạm).
Số tiền thu lợi bất hợp pháp để
thu về ngân sách Nhà nước được xác định theo công thức sau:
Số tiền thu lợi bất hợp pháp
(TLBHP) = Lượng hàng hóa vi phạm (HHVP) x Đơn giá hàng hóa trung bình (ĐGTB),
trong đó:
Lượng hàng hóa vi phạm (HHVP) =
Lượng hàng hóa do sử dụng phương tiện đo để vi phạm đã bán trong thời gian vi
phạm (HHĐB) x Sai số vi phạm (SSVP).
Ví dụ: Để tính số tiền thu lợi bất
hợp pháp của Cửa hàng B tại ví dụ 2 nêu trên như sau:
TLBHP = HHVP x ĐGTB
= HHĐB x SSVP x ĐGTB
= 158.000 lít x 0,35% x 14.200 đồng/lít
= 7.852.600 đồng.
Như vậy, số tiền thu lợi bất hợp
pháp phải bị thu hồi về ngân sách nhà nước của cột đo xăng của Cửa hàng B là
7.852.600 đồng.
Lưu ý: Nếu tổ chức, cá nhân có sử
dụng nhiều phương tiện đo cùng vi phạm, khi tính số tiền thu lợi bất hợp pháp của
tổ chức, cá nhân do gian lận đo lường để thu hồi về ngân sách nhà nước thì phải
tính tiền thu lợi bất hợp pháp cho từng phương tiện đo, sau đó tính tổng số tiền
thu lợi bất hợp pháp phải thu nộp ngân sách bằng tổng số tiền thu lợi bất hợp pháp
của từng phương tiện đo được sử dụng để vi phạm.
6. Hành vi vi phạm quy định về
đo lường đối với hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục
hàng đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường (Điều 10 Nghị định 54) bao
gồm hành vi sau:
6.1. Hành vi không ghi định lượng
trên nhãn hàng hóa theo quy định là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng đóng gói sẵn không ghi khối lượng tịnh, thể tích tịnh hoặc số đếm chiều
dài thực, diện tích thực trên bao bì hoặc nhãn hàng hóa. Ghi không đúng đơn vị
đo lường theo quy định là hành vi ghi không đúng hướng dẫn tại điểm 1.1 Mục II
Thông tư này.
6.2. Hành vi đóng gói hàng hóa
không đủ định lượng được hiểu là hàng hóa có lượng chứa thực nhỏ hơn lượng chứa
tối thiểu cho phép hoặc giá trị trung bình lượng chứa thực của lô hàng đóng gói
sẵn nhỏ hơn lượng định mức.
6.3. Hành vi không đạt yêu cầu về
đo lường, có sai số vượt quá mức giới hạn cho phép được hiểu là lô hàng đóng
gói sẵn không đạt yêu cầu vượt quá giới hạn thiếu cho phép; giá trị trung bình
lượng chứa thực của lô hàng đóng gói sẵn nhỏ hơn lượng định mức và có số đơn vị
không phù hợp vượt quá mức quy định.
Hành vi đóng gói hàng hóa không
đủ định lượng, không đạt yêu cầu về đo lường theo quy định Điều 10 Nghị định 54
là hàng đóng gói sẵn không đạt yêu cầu theo quy định tại Quyết định số
02/2008/QĐ-BKHCN ngày 25/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành Quy định về việc kiểm tra đo lường đối với hàng đóng gói sẵn theo định lượng.
7. Hành vi vi phạm quy định về
đo lường đối với hàng đóng gói sẵn trong buôn bán thuộc Danh mục hàng đóng gói
sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường (Điều 11 Nghị định 54) khi áp dụng cần
lưu ý nội dung sau:
7.1. Hành vi quy định tại khoản
1 Điều 11 Nghị định 54 là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán hàng hóa vi phạm
nội dung được hướng dẫn tại điểm 6.1 Mục II của Thông tư này.
7.2. Hành vi quy định tại khoản
2 Điều 11 Nghị định 54 là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán hàng hóa vi phạm
nội dung được hướng dẫn tại điểm 6.2, điểm 6.3 Mục II của Thông tư này.
7.3. Nội dung quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 11 được hiểu là tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa lưu thông
hàng không đủ định lượng buộc phải bổ sung định lượng hoặc ghi lại định lượng
trên nhãn hàng hóa đúng với định lượng thực tế đã công bố trên nhãn hàng đóng
gói sẵn.
III. HƯỚNG DẪN
XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT VÀ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
1. Hành vi vi phạm các quy định
về công bố tiêu chuẩn áp dụng (Điều 12 Nghị định 54) khi áp dụng cần lưu ý nội
dung sau:
Tiêu chuẩn được áp dụng trên
nguyên tắc tự nguyện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm,
hàng hóa áp dụng tiêu chuẩn phải công bố tiêu chuẩn áp dụng trên nhãn hàng hóa,
bao bì hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa. Nếu tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không thực hiện quy định này là vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều 12 Nghị định 54.
2. Khi áp dụng điểm c khoản 1 Điều
16 Nghị định 54 cần lưu ý nội dung sau:
Hành vi không gắn dấu hợp quy
theo quy định khi đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường chỉ áp dụng cho sản phẩm,
hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy. Khi đã công bố hợp quy thì sản phẩm,
hàng hóa đó phải được gắn dấu hợp quy trước khi đưa lưu thông. Trong thực tế,
có một số sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng phải công bố hợp quy nhưng khi đưa
lưu thông không có khả năng gắn dấu hợp quy, ví dụ như sản phẩm xăng, nhiên liệu
điêzen … Vì vậy, khi gặp các sản phẩm, hàng hóa đặc thù thì không áp dụng quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 54 để xử phạt.
3. Khi áp dụng Điều 17 Nghị định
54 cần lưu ý nội dung sau:
3.1. Khi áp dụng quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều này, mức phạt tiền tối đa cho hành vi vi phạm không vượt
quá 30.000.000 đồng.
Theo quy định tại Điều 62 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm,
thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tố tụng hình sự có
thẩm quyền để xử lý.
3.2. Cách xác định tổng giá trị sản
phẩm, hàng hóa vi phạm về chất lượng tại thời điểm vi phạm được thực hiện như
sau:
Giá trị hàng hóa vi phạm chất lượng
= lượng hàng hóa vi phạm chất lượng x giá bán.
Ví dụ: Công ty Đông Đô được Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Y cấp Giấy đăng ký kinh doanh, với ngành nghề: kinh doanh
nhiên liệu động cơ đốt trong. Cửa hàng của Công ty có một cột đo xăng đang sử dụng
để bán xăng RON 92. Cột đo của Công ty Đông Đo được Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
Chất lượng tỉnh Y kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định theo quy định.
Ngày 15/8/2009, Thanh tra Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Y tiến hành thanh tra đột xuất Cửa hàng của Công ty
Đông Đô có địa chỉ tại Đường Nguyễn Văn A, quận B, tỉnh Y vì có dấu hiệu gian lận
chất lượng bán xăng RON 92, gây thiệt hại cho người tiêu dùng bằng việc pha trộn
tạp chất làm giảm chất lượng xăng, dầu so với quy định của pháp luật. Đoàn
thanh tra lấy mẫu xăng, dầu cho lô xăng RON 92 là 15.000 lít để gửi đi thử nghiệm
tại Phòng VILAS 5 Trung tâm kỹ thuật D. Căn cứ vào kết quả thử nghiệm so sánh với
quy định thì các mẫu xăng nêu trên có chất lượng không phù hợp tại QCVN
1:2007/BKHCN.
Đoàn thanh tra kết luận Cửa hàng
thuộc Công ty Đông Đô có hành vi bán xăng RON 92 có chất lượng không phù hợp với
Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 1:2007/BKHCN, vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều
17 Nghị định 54.
Đoàn thanh tra xác định tổng giá
trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm về chất lượng tại thời điểm vi phạm (15/8/2009)
được thực hiện như sau:
- Giá bán xăng RON 92 tại thời
điểm thanh tra: là đơn giá trung bình của các đơn giá do cơ quan có thẩm quyền
công bố trong thời gian vi phạm được tính theo nguyên tắc hướng dẫn tại điểm
5.7.1.đ của Thông tư này và xác định được giá xăng RON 92 là 13.500 đồng/lít.
- Lượng hàng hóa vi phạm chất lượng
là lô hàng hóa có mẫu đại diện được gửi đi thử nghiệm là: xăng RON 92 = 15.000
lít.
- Giá trị hàng hóa vi phạm chất
lượng: xăng RON 92 = 15.000 lít x 13.500 đồng/lít = 202.500.000 đồng.
Vậy, Đoàn thanh tra đã xác định
được tổng giá trị hàng hóa vi phạm chất lượng của Cửa hàng thuộc Công ty Đông
Đô là: 202.500.000 đồng.
Khi ban hành quyết định xử phạt
đối với Cửa hàng thuộc Công ty Đông Đô về hành vi nêu trên, người có thẩm quyền
xử phạt quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định 54 chỉ được xử phạt
mức phạt tiền tối đa cho hành vi vi phạm không quá 30.000.000 đồng.
4. Khi áp dụng khoản 1 Điều 21
Nghị định 54 cần thực hiện như sau:
Một trong những biểu hiện dưới
đây được coi là hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, thiếu trung thực về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật:
4.1. Thông tin trên nhãn hàng
hóa không phù hợp với chất lượng thực tế của sản phẩm, hàng hóa;
4.2. Cung cấp thông tin sai sự
thật, thiếu trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc
cơ quan có thẩm quyền;
4.3. Sản phẩm, hàng hóa không thực
hiện công bố hợp chuẩn, hợp quy hoặc chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy nhưng trên
giấy tờ giao dịch, biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoặc các đại lý bán sản phẩm,
hàng hóa của tổ chức, cá nhân đó có thông tin nhằm lừa dối hoặc gây nhầm lẫn
cho người tiêu dùng là sản phẩm, hàng hóa đó đã được công bố hợp chuẩn, hợp quy
hoặc được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy;
4.4. Thông tin sai sự thật, thiếu
trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
5. Khi áp dụng Điều 22 Nghị định
54 cần lưu ý:
Tổ chức được chỉ định kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều này được hiểu là tổ chức quy định
tại Điều 45 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhưng có thu phí, lệ phí kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo Điều 37 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
IV. HƯỚNG DẪN
XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH
1. Khi áp dụng quy định tại khoản
4 Điều 24 Nghị định 54 cần lưu ý:
Đối với tổ chức, cá nhân có hành
vi sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng gói sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam nhưng
không ghi nhãn theo quy định (trừ định lượng) thì bị xử phạt trong trường hợp
hàng hóa đó chỉ để tiêu thụ tại thị trường trong nước.
Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân có hành vi sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng gói sản phẩm, hàng hóa tại Việt
Nam để xuất khẩu, nhãn hàng hóa ghi theo hợp đồng xuất khẩu hoặc yêu cầu của nước
nhập khẩu hàng hóa, nhưng nhãn không ghi đầy đủ nội dung theo quy định của Nghị
định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (trừ định
lượng) thì vẫn bị xử phạt theo quy định tại khoản này.
2. Khi áp dụng quy định tại khoản
3 Điều 25 Nghị định 54 cần lưu ý:
2.1. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 25 được hiểu là: sản xuất, nhập khẩu hàng hóa là lương thực,
thực phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi nhưng không ghi một trong các
nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên
nhãn theo tính chất của hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
Nếu nhãn hàng hóa nêu tại điểm
này ghi đầy đủ nội dung (trừ định lượng) theo quy định của Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ, nhưng hàng hóa đó lại thuộc Danh mục
hàng hóa đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường thì áp dụng quy định tại
Điều 10 (đối với sản xuất, nhập khẩu), Điều 11 (đối với buôn bán) của Nghị định
54 để xử phạt.
2.2. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 25 là hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa là lương thực,
thực phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi có ghi hạn sử dụng nhưng không
phân biệt được hạn sử dụng hoặc hạn sử dụng bị tẩy xóa, sửa chữa.
2.3. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 25 là hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có nhãn hàng hóa
hoặc nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng với nhãn hàng hóa hoặc nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu khác mà không được phép
tổ chức, cá nhân đó.
3. Khi áp dụng Điều 26 Nghị định
54 cần lưu ý:
3.1. Hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều 26 Nghị định 54 là hành vi không thông báo bằng văn bản cho cơ quan
có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ giao dịch hoặc Giấy chứng
nhận sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng hoặc không gửi danh mục các Mã số
thương phẩm toàn cầu (GTIN) và Mã số địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho
cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch có thẩm quyền hoặc không thông báo bằng
văn bản, kèm tài liệu chứng minh việc được sử dụng mã số nước ngoài với cơ quan
có thẩm quyền khi sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại
Việt Nam là việc tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa khi có sự thay đổi nêu tại
điểm này mà không thông báo bằng văn bản đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
3.2. Sử dụng trái phép mã số mã
vạch quốc gia được hiểu là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa
tự ý gắn dãy số 893 lên trước mã số mã vạch in trên nhãn hàng hóa mà chưa được
phép của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
3.3. Sử dụng trái phép mã số mã
vạch của doanh nghiệp khác được hiểu là tổ chức, cá nhân đã tự ý gắn lên nhãn sản
phẩm, hàng hóa mã số mã vạch của tổ chức, cá nhân khác đã được Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
3.4. Hành vi vi phạm điểm a khoản
2 Điều 26 Nghị định 54 được hiểu là: tổ chức, cá nhân đã được Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng cấp quyền sử dụng mã số mã vạch, nhưng không thực hiện
nghĩa vụ để duy trì hiệu lực giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc không thực hiện
đúng quy định về mã số mã vạch dẫn đến bị tước quyền hoặc bị thu hồi quyền sử dụng.
Sau khi hết quyền sử dụng nhưng tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục sử dụng mã số mã
vạch trên nhãn hàng hóa.
3.5. Hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều 26 Nghị định 54 được hiểu là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
sản phẩm, hàng hóa để xuất khẩu theo hợp đồng hoặc yêu cầu của khách hàng nước
ngoài đã thực hiện đúng việc ghi nhãn hàng hóa, trên nhãn có gắn mã số mã vạch
của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng không được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền
cấp hoặc không được tổ chức nước ngoài là chủ sở hữu cho phép, không thực hiện
việc đăng ký với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
4. Khi áp dụng Điều 27 Nghị định
54 cần lưu ý:
4.1. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 27 là hành vi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nhưng đã gian lận,
đánh lừa người tiêu dùng hiểu nhầm tổ chức, cá nhân đó đã có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng mã số mã vạch do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp.
4.2. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 27 là hành vi sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số
mã vạch do cơ quan không có thẩm quyền cấp (không phải do Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng cấp)
V. HÀNH VI CẢN
TRỞ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
1. Khi áp dụng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 28 Nghị định 54 cần lưu ý:
Tổ chức, cá nhân có một trong những
hành vi sau thì được coi là hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
28:
1.1. Cố tình không hiểu hoặc hiểu
sai các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra khi người có thẩm quyền
trong đoàn thanh tra, kiểm tra phổ biến, hướng dẫn bằng văn bản;
1.2. Cử người không đủ thẩm quyền
để làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc không ủy quyền người làm việc với
đoàn thanh tra, kiểm tra (trừ trường hợp bất khả kháng);
1.3. Thực hiện việc khác nhằm cản
trở, gây khó khăn trong thanh tra, kiểm tra.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
sau thì được coi là hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 54:
sản phẩm, hàng hóa hoặc tang vật có dấu hiệu vi phạm hành chính đang bị cơ quan
thanh tra tạm giữ hoặc niêm phong sau đó lập biên bản bàn giao cho tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm quản lý, bảo quản trong khi chờ quyết định của người
có thẩm quyền, nếu trong thời gian này, tổ chức, cá nhân tự ý làm thay đổi vị
trí, cách thức và dấu vết đã được niêm phong.
VI. HƯỚNG DẪN
VỀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
1. Thẩm quyền xử phạt của Thanh
tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ (Điều 29 Nghị định 54).
Khi áp dụng Điều 29 Nghị định 54
cần lưu ý những vấn đề sau:
1.1. Thanh tra viên chuyên ngành
Khoa học và Công nghệ (khoản 1 Điều 29) bao gồm: Thanh tra viên đang công tác tại
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng và Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ.
1.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
gồm các chức danh được quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định 54.
2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa: theo quy định tại Điều 50 Luật Thanh tra và Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008 thì những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công
nghệ, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, Thanh tra viên chuyên ngành Khoa học và Công nghệ và các chức danh có thẩm
quyền xử phạt quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 54.
Trường hợp người lập biên bản vi
phạm hành chính không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người
có thẩm quyền xử phạt phải ký tên vào biên bản vi phạm hành chính.
3. Thủ tục tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện
pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tuân theo quy định tại Điều
46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm
giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
70/2006/NĐ-CP ngày 24/7/2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm
giữ theo thủ tục hành chính; Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24/02/2009 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24/7/2006.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và
Công nghệ để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ KH&CN;
- Sở KH&CN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TTra.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|