BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24/2005/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2005
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ
04/2004/TT-BLĐTBXH NGÀY 10/3/2004 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2003/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM
2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ
LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT
NAM
Thi hành Nghị định số 93/2005/NĐ-CP ngày 13
tháng 7 năm 2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điểm của Thông tư số 04/2004/TT- BLĐTBXH ngày 10/3/2004 của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
1. Điểm 1 Mục I được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo quy
định tại Điều 1 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung (sau
đây gọi chung là người sử dụng lao động) gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) nước
ngoài nhận thầu tại Việt Nam;
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức
kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn
hoá, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế;
d) Các tổ chức xã hội nghề nghiệp;
đ) Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
e) Các cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo,
thể thao (kể cả các cơ sở thành lập
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước,
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), bao gồm:
- Các cơ sở thể thao được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao;
- Các trường, trung tâm, cơ sở về giáo dục, đào
tạo, dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về giáo
dục, đào tạo và pháp luật lao động;
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh, trung tâm
y tế, trạm y tế, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế dự phòng, trại
điều trị và các cơ sở y tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
- Các cơ sở văn hoá được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
g) Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại
Việt Nam;
h) Văn phòng điều hành của các bên hợp danh nước
ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;
i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo
Luật Hợp tác xã."
2. Điểm 1 và điểm 2 Mục II
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Người sử dụng lao động được tuyển người
lao động nước ngoài theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:
a) Người sử dụng lao động nói tại tiết a điểm 1
Mục I của Thông tư này được tuyển lao động nước ngoài theo quy định như
sau:
- Số lao động nước ngoài được tuyển tính theo
công thức: LNN = LDN x 0,03
Trong đó:
+ LNNlà số lao động nước ngoài mà
doanh nghiệp được tuyển theo quy định, bao gồm những người nước ngoài được người
sử dụng lao động tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động và những người nước
ngoài do phía nước ngoài cử vào Việt Nam để làm việc tại doanh nghiệp. Kết quả
LNN ít nhất là 01 người.
Những người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập
theo Luật Doanh nghiệp), những người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại doanh
nghiệp để thực hiện các loại hợp đồng (trừ hợp đồng lao động) theo quy định tại
khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung thì
không tính trong số lao động nước ngoài nêu trên của doanh nghiệp.
+ LDNlà số lao động hiện có của doanh
nghiệp (cả lao động Việt Nam và lao động nước ngoài) tại thời điểm tuyển dụng
lao động nước ngoài bao gồm: số lao động hiện đang làm việc tại doanh nghiệp; số
lao động của doanh nghiệp được cử đi làm việc hoặc đào tạo ở nước ngoài; số lao
động đang nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp); số lao động đang được doanh nghiệp đào tạo; số lao động
đang nghỉ việc do tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp kết quả LNNlà số thập phân
thì được làm tròn lên số trên liền kề.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A có số lao động tại
thời điểm tuyển lao động nước ngoài là 76 người thì số lao động nước ngoài được
tuyển theo quy định là:
LNN= 76 x 0,03 = 2,28
Như vậy số lao động nước ngoài doanh nghiệp A được
tuyển theo quy định là 03 người.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có số lao động tại
thời điểm tuyển lao động nước ngoài là 1767 người thì số lao động nước ngoài được
tuyển theo quy định là:
LNN= 1767 x 0,03 = 53,01
Như vậy số lao động nước ngoài doanh nghiệp B được
tuyển là 54 người.
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực đặc thù sử dụng ít lao động hoặc ở giai đoạn đầu mới đầu tư, sản xuất
chưa ổn định mà có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vào vị trí công việc mà
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính xem xét, chấp thuận bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng
doanh nghiệp. Văn bản đề nghị tuyển thêm lao động nước ngoài của người sử dụng
lao động theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp người sử dụng lao động đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp
giấy phép hoạt động trong đó có quy định số lượng người lao động nước ngoài được
sử dụng thì không phải xin chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với các doanh nghiệp đã tuyển lao động nước
ngoài trước ngày Nghị định số 105/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì người sử
dụng lao động được tiếp tục sử dụng số lao động nước ngoài đã tuyển cho đến hết
thời hạn hợp đồng lao động đã giao kết hoặc thời hạn trong giấy phép lao động
đã được cấp. Trường hợp hết thời hạn sử dụng số lao động đã tuyển nêu trên mà
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vượt quá tỷ lệ theo quy định
thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
b) Người sử dụng lao động theo quy định tại tiết
b, c, d, đ, e, g, h, i, k điểm 1 Mục I của Thông tư này, trước khi tuyển lao động
nước ngoài phải gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đóng trụ sở chính văn bản đề nghị tuyển dụng lao động nước ngoài theo mẫu số 2
ban hành kèm theo Thông tư này và sau khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì mới được tuyển dụng lao
động nước ngoài.
2. Người nước ngoài có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao, có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành
sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp
ứng được theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã sửa
đổi, bổ sung được quy định như sau:
a) Người nước ngoài có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao bao gồm: kỹ sư; người có trình độ tương đương kỹ sư trở lên là người
có văn bằng chứng nhận tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với chuyên
môn, công việc theo yêu cầu của người tuyển dụng;
b) Người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề
truyền thống phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước mà người đó mang
quốc tịch xác nhận bằng văn bản;
c) Người nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và thâm
niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc
quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được là người đã có ít nhất 05 (năm)
năm kinh nghiệm về công việc đó, có khả năng đảm nhiệm công việc theo yêu cầu của
người sử dụng lao động và phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài."
3. Điểm 5 Mục III được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"5. Đối với các đối tượng không phải cấp giấy
phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung thì người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo danh
sách trích ngang về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện
các loại hợp đồng (trừ hợp đồng lao động) giữa doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở
Việt Nam với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở nước ngoài thì người nước ngoài
không phải xin cấp giấy phép lao động, nhưng phải đảm bảo đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung và doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam thực hiện việc báo cáo
theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm theo các giấy tờ của
người nước ngoài theo quy định tại tiết b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 của Nghị định
số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung".
4. Bổ sung thêm tiết d điểm
2 Mục IV như sau:
"d) Khi nhận hồ sơ xin cấp giấy phép lao động,
hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động, các giấy tờ xin cấp lại giấy phép lao động,
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải vào sổ theo dõi và có giấy biên nhận
trao cho người sử dụng lao động. Trong giấy biên nhận phải ghi rõ ngày, tháng,
năm nhận hồ sơ, những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời."
5. Mẫu số 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
Cụm từ “Tổng giám đốc, Giám đốc” ở dòng thứ 2 từ
dưới lên thành cụm từ “Người sử dụng lao động”.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu:
VT, Vụ LĐ-VL (30bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng
|