Thông tư 236/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 236/2009/TT-BTC
Ngày ban hành 15/12/2009
Ngày có hiệu lực 29/01/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 236/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VÀ LỆ PHÍ LÃNH SỰ ÁP DỤNG TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN ĐẠI DIỆN LÃNH SỰ VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI 

Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) như sau:

Điều 1. Đối tượng nộp phí và lệ phí lãnh sự

Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ các công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật thì phải nộp phí và lệ phí lãnh sự theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Mức thu

Mức thu phí và lệ phí lãnh sự quy định tại Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng tại tất cả các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Trường hợp cần sửa đổi Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự nói trên, Bộ Tài chính sẽ xem xét và quy định lại theo đề nghị của Bộ Ngoại giao.

Điều 3. Các trường hợp không thu, miễn hoặc giảm

1. Không thu lệ phí lãnh sự với các trường hợp sau đây:

a) Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời với tư cách cá nhân;

b) Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật (kể cả vợ hoặc chồng và các con chưa thành niên) của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo nguyên tắc có đi có lại;

c) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn lệ phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;

d) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam;

đ) Các trường hợp do nhu cầu đối ngoại cần tranh thủ hoặc vì lý do nhân đạo, công dân Việt Nam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc gặp rủi ro theo quyết định đối với từng trường hợp cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;

e) Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Không thu lệ phí cấp Giấy miễn thị thực đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài xin cấp Giấy miễn thị thực theo Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài”.

3. Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia được giảm các loại lệ phí lãnh sự theo quy định tại Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đối với những trường hợp được miễn thu lệ phí lãnh sự quy định trên, cơ quan thu lệ phí phải đóng dấu “miễn phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.

Điều 4. Hoàn trả phí và lệ phí

1. Trường hợp người Việt Nam và người nước ngoài đã nộp phí và lệ phí lãnh sự theo quy định tại Thông tư này nhưng không đủ điều kiện được cấp giấy tờ lãnh sự, cơ quan thu phí và lệ phí hoàn trả lại số tiền phí và lệ phí lãnh sự đã thu cho người nộp (sau khi đã trừ chi phí chuyển tiền).

2. Trường hợp bị hủy Giấy miễn thị thực không được hoàn trả phí xử lý hồ sơ.

3. Trường hợp đương sự từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ sẽ không được hoàn trả tiền phí và lệ phí lãnh sự liên quan.

Điều 5. Tổ chức thu, nộp

1. Cơ quan thu phí và lệ phí lãnh sự là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trực tiếp phục vụ các tổ chức, cá nhân về công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. Cơ quan thu phí và lệ phí lãnh sự có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự tại địa điểm thu bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh hoặc ngôn ngữ chính thức của nước sở tại;

b) Tổ chức thu phí và lệ phí lãnh sự theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí và lệ phí lãnh sự. Biên lai thu phí và lệ phí lãnh sự được in và phát hành tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (mẫu Biên lai thu nói trên đã đăng ký với Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính);

c) Thực hiện mở sổ kế toán để theo dõi, phản ảnh việc thu, nộp ngân sách và quản lý sử dụng tiền phí và lệ phí lãnh sự theo đúng chế độ quy định.

[...]