BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
23/2008/TT-BCA-C11
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
146/2007/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2007 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04/02/2008 phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày
14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
như sau:
1. Tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ
a) Việc tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(sau đây viết gọn là giấy phép lái xe) chỉ được áp dụng đối với người có hành
vi vi phạm mà theo Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là Nghị
định số 146/2007/NĐ-CP) phải bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn
hoặc không thời hạn.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe được tính từ thời điểm tạm giữ giấy phép lái xe. Trường hợp một người
cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm mà các hành vi này đều có quy định
là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe đối với hành vi có quy định bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe
có thời hạn dài nhất.
b) Trường hợp người có hành vi
vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quy định
tại Nghị định số 146/2007/NĐ-CP, nhưng người đó có giấy phép lái xe hạng thấp
hơn loại xe đang điều khiển hoặc thời gian sử dụng còn lại của giấy phép lái xe
ít hơn thời hạn bị tước thì vẫn ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái
xe đó.
Ví dụ: nếu người có giấy phép
lái xe hạng B1 mà điều khiển ôtô tải có trọng tải thiết kế trên 3500kg vi phạm
thì vẫn ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hạng B1 đó; nếu giấy
phép lái xe còn thời gian sử dụng 30 ngày, nhưng quy định là bị tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe là 60 ngày thì vẫn ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe đó là 60 ngày.
2. Xử phạt người
điều khiển, người ngồi trên xe môtô, xe gắn máy khi tham gia giao thông có đội
mũ bảo hiểm nhưng không cài quai mũ bảo hiểm
Người điều khiển, người ngồi
trên xe môtô, xe gắn máy khi tham gia giao thông có đội mũ bảo hiểm nhưng không
cài quai mũ bảo hiểm thì bị coi là không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao
thông và phải bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 9
Nghị định số 146/2007/NĐ-CP và mục 4 Nghị quyết số
05/2008/NQ-CP ngày 04/02/2008 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm
2008; trong quyết định xử phạt phải ghi rõ hành vi đội mũ bảo hiểm nhưng không
cài quai mũ bảo hiểm.
3. Xử phạt hành
vi điều khiển xe lắp bánh lốp không đúng kích cỡ; tự ý thay đổi kích thước
thành thùng xe
a) Xe lắp bánh lốp không đúng
kích cỡ được hiểu là xe đó có một hoặc nhiều lốp xe có kích cỡ không đúng với
kích cỡ lốp xe ghi trong bảng thông số thiết kế kỹ thuật xe của nhà sản xuất, giấy
đăng ký xe, sổ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Người có hành
vi điều khiển xe lắp bánh lốp không đúng kích cỡ phải bị xử phạt theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP;
b) Thay đổi kích thước thành
thùng xe được hiểu là thay đổi chiều cao của thành thùng xe so với kích thước
thiết kế của nhà sản xuất, giấy đăng ký xe, sổ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường. Người có hành vi tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe phải bị
xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị định số
146/2007/NĐ-CP. Trường hợp kích thước thành thùng xe đã cải tạo được ghi
trong sổ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, nhưng không đúng kích
thước ghi trong đăng ký xe, thì người tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe
đó bị xử phạt về hành vi không làm thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe khi xe đã được
cải tạo (điểm e khoản 4 Điều 34 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
4. Xử phạt hành
vi người điều khiển xe môtô, xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe, không
mang theo giấy phép lái xe (điểm b, c khoản 2 Điều 24 Nghị định
số 146/2007/NĐ-CP); người điều khiển xe ôtô không
mang theo giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường (điểm b khoản 3 Điều 24 Nghị định
số 146/2007/NĐ-CP)
Tại thời điểm kiểm tra người điều
khiển phương tiện mà người đó trình bày là có giấy đăng ký xe, giấy phép lái
xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết
gọn là giấy tờ) nhưng không mang theo giấy tờ đó, thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp xử phạt theo thủ tục
đơn giản thì ra quyết định xử phạt về hành vi không có giấy tờ; nếu người vi phạm
chưa chấp hành quyết định xử phạt mà xuất trình được giấy tờ, thì người đã ra
quyết định xử phạt phải hủy bỏ quyết định xử phạt đó và ra quyết định xử phạt về
hành vi không mang theo giấy tờ.
b) Trường hợp xử phạt theo thủ tục
có lập biên bản vi phạm hành chính và tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính thì giải quyết như sau:
- Nếu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đã bị tạm giữ, nhưng chưa bàn giao cho người có trách nhiệm quản lý
mà người vi phạm xuất trình được giấy tờ thì hủy bỏ biên bản vi phạm hành chính
đã lập; đồng thời, lập biên bản về hành vi không mang theo giấy tờ và trả lại
tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho người vi phạm; ra quyết định xử phạt về
hành vi không mang theo giấy tờ.
- Nếu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đã bàn giao cho người có trách nhiệm quản lý và chưa ra quyết định
xử phạt nhưng người vi phạm xuất trình được giấy tờ, thì cán bộ xử lý vi phạm
phải báo cáo bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt về việc người vi phạm
đã xuất trình được giấy tờ đó. Căn cứ hồ sơ vụ vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền xử phạt ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ. Nếu đã
ra quyết định xử phạt mà sau đó người vi phạm mới xuất trình được giấy tờ thì
người có thẩm quyền xử phạt không thay đổi quyết định xử phạt đó.
5. Xử phạt hành
vi người điều khiển xe ôtô chở khách, ôtô chở người chở vượt quá người số người
quy định (khoản 3 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP)
Cách tính số người vượt quá (X)
để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định
số 146/2007/NĐ-CP được thực hiện như sau:
X = Tổng số người trên xe khi kiểm
tra – (số người hoặc số chỗ ghi trên giấy đăng ký xe + số người chở thêm của loại
xe mà chưa đến mức bị xử phạt)
Ví dụ: đối với xe 45 chỗ ngồi nếu
chở 49 người (quá 04 người) thì không bị xử phạt; nếu chở 54 người thì cách
tính số người vượt quá để tiến hành xử phạt là:
X = 54 người – (45 người + 04
người) = 05 người.
6. Đình chỉ lưu
hành phương tiện vi phạm hành chính (khoản 1 Điều 49 Nghị định
số 146/2007/NĐ-CP)
a) Đối với phương tiện vi phạm
hành chính là xe mô tô, xe gắn máy thì việc đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm
hành chính được thực hiện bằng hình thức tạm giữ xe mô tô, xe gắn máy đó.
b) Đối với phương tiện vi phạm
hành chính là ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng thì việc đình chỉ lưu hành
phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện bằng hình thức tạm giữ đăng ký
phương tiện (đăng ký xe), biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc tạm giữ phương tiện.
- Tạm giữ đăng ký xe, biển số
đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường trong các trường hợp sau đây:
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định trên 35km/h (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định số
146/2007/NĐ-CP).
+ Điều khiển xe ôtô chở khách,
ôtô chở người mà chở vượt trên 50% đến 100% hoặc trên 100% số người (hành khách)
được phép chở của phương tiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27
Nghị định số 146/2007/NĐ-CP.
Ví dụ: xe 4 chỗ ngồi, nếu chở từ
8 người đến 9 người thì được coi là chở vượt trên 50% đến 100%, nếu chở từ 10
người trở lên thì được coi là chở vượt trên 100%; xe 45 chỗ ngồi, nếu chở từ 72
người đến 94 người thì được coi là vượt trên 50% đến 100%, nếu chở từ 95 người
trở lên thì được coi là chở vượt trên 100%.
+ Điều khiển xe không đăng ký
tham gia kinh doanh vận tải khách mà chở khách (điểm a khoản 6 Điều
27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
+ Để người đứng, ngồi, nằm trên
mui xe, nóc xe, trong khoang chứa hành lý khi xe đang chạy (điểm
b khoản 6 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
- Tạm giữ phương tiện được áp dụng
đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều 49 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP, trừ các trường hợp nêu trên.
c) Những người quy định tại Điều 46 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (đã được sửa
đổi, bổ sung) có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm
hành chính (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp đình chỉ lưu
hành phương tiện bằng hình thức tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng ký gắn phía
trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì
người vi phạm phải tự bảo quản phương tiện đó. Khi lập biên bản vi phạm hành
chính phải ghi rõ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày đình chỉ lưu hành phương
tiện, người vi phạm đưa phương tiện bị đình chỉ lưu hành về nơi bảo quản.
Trong thời hạn phương tiện bị
đình chỉ lưu hành (trừ thời gian đưa phương tiện về nơi bảo quản) mà cá nhân, tổ
chức đưa phương tiện đó tham gia giao thông, thì người điều khiển phương tiện
đó bị xử phạt về hành vi không gắn đủ biển số theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 19 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP.
d) Thời hạn đình chỉ lưu hành
phương tiện được tính từ thời điểm tạm giữ phương tiện hoặc tạm giữ đăng ký xe,
biển số đăng ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường. Trường hợp một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính mà các hành vi này đều có quy định là bị đình chỉ lưu hành
phương tiện thì chỉ áp dụng quy định đình chỉ lưu hành phương tiện có thời hạn
dài nhất.
Đối với hành vi vi phạm mà Nghị
định số 146/2007/NĐ-CP có quy định khung thời hạn đình chỉ lưu hành phương tiện,
thì người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ lưu hành phương tiện phải căn cứ
vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm để quyết định thời hạn
đình chỉ lưu hành phương tiện.
7. Về thủ tục xử
phạt
a) Thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung), Điều
48 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP và phải áp dụng các biểu mẫu xử phạt do Bộ Công
an quy định;
b) Về thủ tục thu, nộp tiền phạt
được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa
đổi, bổ sung), Điều 47 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
8. Về ủy quyền xử
phạt vi phạm hành chính
Những người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của lực lượng Công an
nhân dân được quy định tại Điều 44 của Nghị định số
146/2007/NĐ-CP có thể ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính.
Việc ủy quyền phải được thực hiện
bằng văn bản (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) và phải ghi rõ phạm vi,
nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền xử phạt phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền
cho bất kỳ cá nhân nào khác.
9. Tổ chức thực
hiện
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này;
b) Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương
thuộc quyền tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này; định kỳ 6 tháng, hàng
năm hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và báo cáo kết quả về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát);
c) Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; những quy định trước đây của Bộ Công an về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trái với Thông tư
này đều bãi bỏ.
Tổng cục trưởng các Tổng cục, thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Giám đốc Công các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc
Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo
cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG
Trần Đại Quang
|
MẪU SỐ 01/QĐ
(ban
hành theo Thông tư số 23/2008/TT-BCA-C11 ngày 14/10/2008)
(1) …………………….
(2) …………………….
Số: ……………./QĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
…………,
ngày ……..tháng …….. năm ……...
|
QUYẾT ĐỊNH
đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành
chính
Căn cứ Điều 49 Nghị định số
146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính
số …………. lập ngày ……/…../.......................................
Tôi: …………………………………………………….. Cấp
bậc: ...................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................................
Đơn vị công tác:
...................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ lưu hành
phương tiện đối với:
Ông/bà (hoặc tổ chức) ..........................................................................................................
Nơi cư trú:
...........................................................................................................................
CMND (hoặc hộ chiếu) số:
…………………………….. ngày cấp: ..............................................
Đã có hành vi vi phạm quy định tại
điểm ………. khoản …….. Điều ……….. Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 2. Hình thức đình chỉ
lưu hành phương tiện (một trong hai hình thức dưới đây)
a) Tạm giữ phương tiện:
Loại xe: …………………………………; Biển số
đăng ký ..........................................................
Người điều khiển:
...............................; Địa chỉ
.....................................................................
Tình trạng phương tiện bị tạm giữ
(có biên bản tạm giữ phương tiện kèm theo)..........................
............................................................................................................................................
b) Tạm giữ đăng ký phương tiện,
biển số đăng ký, sổ CNKĐATKT và BVMT:
- Đăng ký phương tiện số:
………………, ngày cấp: ………………., nơi cấp: ............................
- Biển số đăng ký (biển số trước):
.........................................................................................
- Số CNKĐATKT và BVMT số:
................., ngày cấp:...................., nơi cấp:
...........................
Điều 3. Thời hạn đình chỉ
lưu hành phương tiện: …………………………………. ngày
(từ ngày ………/………../…….. đến ngày
………../………../………..)
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 03 bản có nội dung và giá trị như
nhau, 01 bản giao cho người (tổ chức) vi phạm, 01 bản gửi nơi tạm giữ phương tiện
vi phạm, 01 bản lưu hồ sơ cơ quan xử lý vi phạm hành chính.
Nơi nhận:
- Như Điều 4.
- Lưu.
|
……………..
(3) ……………….
(Ký, ghi rõ họ tên, cấp bậc)
|
(1) Cơ quan chủ quản
(2) Cơ quan người ra quyết định
(3) Chức danh người ra quyết định.
MẪU SỐ 02/QĐ
(ban
hành theo Thông tư số 23/2008/TT-BCA-C11 ngày 14/10/2008)
(1) …………………….
(2) …………………….
Số: ……………./QĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
…………,
ngày ……..tháng …….. năm ……...
|
QUYẾT ĐỊNH
về việc ủy quyền xử lý vi phạm hành chính
(Trong
lĩnh vực giao thông đường bộ)
Căn cứ Điều 41 Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính năm 2002 (đã được sửa đổi, bổ sung);
Tôi: …………………………………………………….. Cấp
bậc: ...................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................................
Đơn vị công tác:
...................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ủy quyền xử lý vi
phạm hành chính cho đồng chí
........................................................
Cấp bậc:
..............................................................................................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................................
Đơn vị công tác:
...................................................................................................................
Điều 2. Nội dung ủy quyền
(ghi rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền).
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Đồng chí
…………………………………………………. chịu trách nhiệm về quyết định xử lý vi phạm hành chính của
mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền cho bất cứ cá
nhân nào khác.
Nơi nhận:
- Người được ủy quyền;
- Lưu.
|
NGƯỜI
ỦY QUYỀN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Cơ quan chủ quản
(2) Cơ quan của người ra quyết định.