Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 23/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 23/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 20/03/2002
Ngày có hiệu lực 04/04/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Đầu tư,Kế toán - Kiểm toán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỐ 23/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 5 năm 1998 và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước tại đơn vị chủ đầu tư như sau:

PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG

1- Chi phí quản lý dự án đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết do chủ đầu tư sử dụng để thực hiện nhiệm vụ quản lý trong suốt quá trình đầu tư của dự án.

Chi phí quản lý dự án đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư là những khoản chi phục vụ công tác quản lý đối với các nội dung công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư được xác định trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp với yêu cầu quản lý và quy mô của dự án, đảm bảo chế độ tài chính hiện hành, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chi phí quản lý dự án đầu tư ở giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc đầu tư là những khoản chi phục vụ công tác quản lý đối với các nội dung công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc đầu tư, được xác định trên cơ sở định mức chi phí ban quản lý dự án theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2- Tất cả các đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư (sau đây gọi tắt là Chủ đầu tư, hoặc BQLDA) của các dự án có sử dụng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN phải sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư đúng mục đích, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Thông tư này.

3- Cơ quan tài chính: Sở Tài chính - Vật giá đối với các dự án do cấp tỉnh, thành phố quản lý; Phòng Tài chính đối với các dự án do cấp quận, huyện quản lý; Vụ (Ban, Phòng) Tài chính đối với các dự án do các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, các Tổng công ty 90, 91, các công ty độc lập quản lý, sau đây gọi tắt là Cơ quan tài chính thực hiện quản lý chi phí quản lý dự án đầu tư đối với dự án thuộc nguồn vốn NSNN của các chủ đầu tư trong phạm vi quản lý của mình từ khâu hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, kiểm tra việc chấp hành và phê duyệt quyết toán theo quy định tại Thông tư này.

4- Đối với các dự án thuộc cấp xã quản lý, chủ đầu tư (BQLDA) không phải lập và duyệt dự toán chi tiết nhưng phải quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án theo đúng nội dung quy định tại Mục I, Mục II, Phần II của Thông tư này và quyết toán chi phí quản lý dự án cùng với quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.

PHẦN II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. KINH PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN:

Kinh phí quản lý dự án nằm trong tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:

1. Chi cho các hoạt động quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chi phí quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc dự án theo định mức quy định tại Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư hiện hành của Bộ Xây dựng.

3. Trường hợp chủ đầu tư (BQLDA) được phép của cấp có thẩm quyền tự thực hiện kiêm nhiệm một số công tác tư vấn về đầu tư xây dựng của dự án như: Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát kỹ thuật thi công, giám sát lắp đặt thiết bị thì được tính các chi phí tư vấn nói trên theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng.

4. Trường hợp chủ đầu tư (BQLDA) tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thì được tính chi phí phục vụ đền bù, giải phóng mặt bằng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Trường hợp chủ đầu tư (BQLDA) tự thực hiện công tác tiếp nhận, bảo quản (bao gồm cả bảo vệ và bảo dưỡng) vật tư, thiết bị của dự án thì được tính chi phí nhân công và các khoản chi phục vụ cho công tác nói trên theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

II. NỘI DUNG CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN:

Nội dung chi phí quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án gồm có:

1. Tiền lương: Lương ngạch bậc theo quỹ lương được giao; lương hợp đồng dài hạn (Đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền);

2. Tiền công: Tiền công theo hợp đồng vụ việc;

3. Các khoản phụ cấp lương: Chức vụ, trách nhiệm, khu vực, thu hút, đắt đỏ, thêm giờ, độc hại, nguy hiểm, lưu động, phụ cấp đặc biệt của ngành (đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền).

4. Tiền thưởng: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất (nếu có).

5. Phúc lợi tập thể: Trợ cấp khó khăn thường xuyên; Trợ cấp khó khăn đột xuất; Trợ cấp khác (nếu có).

 6. Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trích nộp khác (Đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền).

7. Chi thanh toán dịch vụ công cộng: Thanh toán tiền điện sinh hoạt, tiền nước sinh hoạt, mua nhiên liệu, thanh toán vệ sinh môi trường, thanh toán khác.

8. Vật tư văn phòng: Dụng cụ văn phòng, sách và tài liệu dùng cho chuyên môn, văn phòng phẩm;

[...]