Thông tư 05/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2001/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 05/2002/TT-BTC |
Ngày ban hành | 17/01/2002 |
Ngày có hiệu lực | 01/07/2001 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Văn Ninh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2002 |
THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Căn cứ Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập) bao gồm:
1.1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;
1.2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (sau đây gọi là cá nhân khác định cư tại Việt Nam);
1.3. Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam bao gồm:
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội... của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài; các cá nhân hành nghề độc lập;
- Người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong các trường hợp như: thu nhập từ chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền.
Thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
2.1. Thu nhập thường xuyên gồm:
2.1.1. Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền).
Trường hợp khi ký kết hợp đồng lao động nếu quy định thu nhập thực nhận không có thuế thu nhập ( thu nhập NET ) thì thu nhập không có thuế phải quy đổi thành thu nhập có thuế để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế ( công thức qui đổi phụ lục số 1 đính kèm).
2.1.2. Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật.
2.1.3. Thu nhập do tham gia hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý, Hội đồng doanh nghiệp.
2.1.4. Các khoản thu nhập ổn định của các cá nhân nêu tại Điều 1 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, giảng dạy, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật; hoạt động thể dục thể thao mang tính chuyên nghiệp;
2.1.5. Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng và diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa 15%.
2.2. Thu nhập không thường xuyên gồm:
2.2.1. Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho các cá nhân ở Việt Nam dưới các hình thức: gửi qua các tổ chức chi trả thu nhập như bưu điện, nhờ người mang hộ về nước. Người nhận quà là các cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài, chủ hoặc người đại diện của doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp hiện vật của bản thân cá nhân mang theo người vào Việt Nam đã kê khai trong tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh thì không thuộc thu nhập chịu thuế về quà biếu, quà tặng;
2.2.2. Thu nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng, bao gồm:
- Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá; nhãn hiệu thương mại;
- Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp (có hoặc không kèm theo thiết bị); bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế hoặc mẫu thiết kế, công thức, bản vẽ, sơ đồ, bảng, biểu, thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.
- Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn sau:
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ;
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2002 |
THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Căn cứ Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập) bao gồm:
1.1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;
1.2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (sau đây gọi là cá nhân khác định cư tại Việt Nam);
1.3. Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam bao gồm:
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội... của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài; các cá nhân hành nghề độc lập;
- Người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong các trường hợp như: thu nhập từ chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền.
Thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
2.1. Thu nhập thường xuyên gồm:
2.1.1. Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền).
Trường hợp khi ký kết hợp đồng lao động nếu quy định thu nhập thực nhận không có thuế thu nhập ( thu nhập NET ) thì thu nhập không có thuế phải quy đổi thành thu nhập có thuế để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế ( công thức qui đổi phụ lục số 1 đính kèm).
2.1.2. Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật.
2.1.3. Thu nhập do tham gia hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý, Hội đồng doanh nghiệp.
2.1.4. Các khoản thu nhập ổn định của các cá nhân nêu tại Điều 1 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, giảng dạy, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật; hoạt động thể dục thể thao mang tính chuyên nghiệp;
2.1.5. Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng và diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa 15%.
2.2. Thu nhập không thường xuyên gồm:
2.2.1. Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho các cá nhân ở Việt Nam dưới các hình thức: gửi qua các tổ chức chi trả thu nhập như bưu điện, nhờ người mang hộ về nước. Người nhận quà là các cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài, chủ hoặc người đại diện của doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp hiện vật của bản thân cá nhân mang theo người vào Việt Nam đã kê khai trong tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh thì không thuộc thu nhập chịu thuế về quà biếu, quà tặng;
2.2.2. Thu nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng, bao gồm:
- Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá; nhãn hiệu thương mại;
- Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp (có hoặc không kèm theo thiết bị); bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế hoặc mẫu thiết kế, công thức, bản vẽ, sơ đồ, bảng, biểu, thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.
- Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn sau:
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ;
+ Hỗ trợ kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền công nghệ;
+ Tư vấn về quản lý công nghệ, tổ chức và vận hành các quá trình công nghệ và sản xuất;
+ Đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý của các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân (không bao gồm các hình thức đào tạo chuyên ngành);
+ Thực hiện dịch vụ về thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về thị trường, công nghệ, pháp lý, tài nguyên và môi trường.
- Chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học (không bao gồm hoạt động thuần tuý nhập máy móc, thiết bị, vật tư...);
- Trường hợp chuyển giao công nghệ như quy định tại điểm 2.2.2 này dưới hình thức biếu tặng thì không phải nộp thuế thu nhập không thường xuyên;
2.2.3. Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học, nghệ thuật;
2.2.4. Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và các dịch vụ: tư vấn, đào tạo, dịch vụ môi giới; thu nhập từ các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, thể dục thể thao không mang tính chất chuyên nghiệp.
2.2.5. Thu nhập từ các hoạt động khoa học như: hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp;
2.2.6. Trúng thưởng xổ số do Nhà nước phát hành và các hình thức xổ số khuyến mại.
4.1. Các khoản thu nhập do Nhà nước Việt Nam quy định dưới đây đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
4.1.1. Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba);
4.1.2. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như: hầm lò; giàn khoan ngoài biển; treo người trên cao; tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; làm việc ở nơi có phóng xạ, tia bức xạ trên mức cho phép; làm việc ở nơi có bệnh truyền nhiễm;
4.1.3. Phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Nhà nước;
4.1.4. Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, khí hậu xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng biên giới có điều kiện khó khăn (không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của người nước ngoài);
4.1.5. Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp an ninh quốc phòng;
4.1.6. Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ;
4.1.7. Phụ cấp lưu động áp dụng với một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi công việc và nơi ở;
4.1.8. Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước;
Mức chi các khoản phụ cấp bằng tiền được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đối với người nước ngoài số phụ cấp được xác định trên cơ sở tiền lương cơ bản theo hợp đồng và hệ số phụ cấp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chung cho mọi đối tượng.
4.2 Các khoản thu nhập không chịu thuế khác:
4.2.1. Tiền công tác phí trong các lần đi công tác là các khoản tiền trả cho phương tiện đi lại, tiền thuê phòng ngủ có chứng từ hợp lý, tiền lưu trú theo chế độ. Trường hợp khoán công tác phí thì cũng chỉ được trừ những chi phí trên;
4.2.2. Xuất ăn định lượng của một số công việc, một số nghề đặc biệt, bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca (trừ trường hợp nhận bằng tiền);
4.2.3. Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội;
4.2.4. Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;
4.2.5. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho các đối tượng theo quy định của Bộ luật lao động;
4.2.6. Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam;
4.2.7. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận (trừ tiền thưởng do các tổ chức, cá nhân khác tài trợ);
4.2.8. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú...
4.3. Tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động;
4.4. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân là người nước ngoài đã thuộc diện chịu thuế theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
4.5. Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài ở tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt nam;
Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất
1. Đối với thu nhập thường xuyên:
1.1. Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP tính bình quân tháng trong năm, cụ thể:
1.1.1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập thu được trong năm kể cả thu nhập ở nước ngoài chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch). Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian làm việc ở trong nước và ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài.
1.1.2. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên (sau đây gọi là người cư trú tại Việt Nam) lấy tổng số thu nhập phát sinh trong năm, bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.
1.1.3. Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh do công việc làm tại Việt Nam trong khoảng thời gian đó không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.
1.2. Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập:
+ Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên của công dân Việt Nam và cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam:
Đơn vị: 1000đ
Bậc |
Thu
nhập bình quân |
Thuế suất (%) |
1 |
đến 3.000 |
0 |
2 |
Trên 3.000 đến 6.000 |
10 |
3 |
Trên 6.000 đến 9.000 |
20 |
4 |
Trên 9.000 đến 12.000 |
30 |
5 |
Trên 12.000 đến 15.000 |
40 |
6 |
Trên 15.000 |
50 |
Đối với các cá nhân, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại Biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 15.000.000 đồng/tháng thì thu bổ sung 30% số vượt trên 15.000.000 đồng.
+ Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:
Đơn vị: 1000đ
Bậc |
Thu
nhập bình quân |
Thuế
suất |
1 |
đến 8.000 |
0 |
2 |
Trên 8.000 đến 20.000 |
10 |
3 |
Trên 20.000 đến 50.000 |
20 |
4 |
Trên 50.000 đến 80.000 |
30 |
5 |
Trên 80.000 đến 120.000 |
40 |
6 |
Trên 120.000 |
50 |
Đối với người nước ngoài ở Việt nam từ 30 ngày đến 182 ngày, áp dụng thuế suất thống nhất 25% trên tổng số thu nhập.
Đối với người Việt Nam có thời gian làm việc ở trong nước và ở nước ngoài thì nộp thuế theo biểu thuế tương ứng.
Thuế thu nhập thường xuyên được tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần trong các bậc thuế. Cách tính được cụ thể hoá biểu phụ lục số 2 đính kèm Thông tư này.
2. Đối với thu nhập không thường xuyên:
2.1. Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài trong từng lần phát sinh thu nhập theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP, cụ thể:
Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về được tính trên trị giá quà biếu, quà tặng từng lần, kể cả trường hợp người nhận là chủ doanh nghiệp tư nhân.
Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp tính theo giá trị quyết toán từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả.
Thu nhập về trúng thưởng xổ số tính theo từng lần mở và nhận giải thưởng.
2.2. Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên áp dụng theo quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Thuế thu nhập, Điều 9 Nghị định số 78/200P1/NĐ-CP:
2.2.1. Thu nhập không thường xuyên áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần, trừ thuế suất qui định tại điểm 2.2.2 và 2.2.3 của điểm 2.2 này
Đơn vị: 1000đ
Bậc |
Thu nhập mỗi lần phát sinh |
Thuế suất (%) |
1 |
đến 2.000 |
0 |
2 |
Trên 2.000 đến 4.000 |
5 |
3 |
Trên 4.000 đến 10.000 |
10 |
4 |
Trên 10.000 đến 20.000 |
15 |
5 |
Trên 20.000 đến 30.000 |
20 |
6 |
Trên 30.000 |
30 |
2.2.2. Thuế suất 5% trên tổng thu nhập áp dụng đối với:
- Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/lần.
- Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về trên 2 triệu đồng/lần
2.2.3. Thuế suất 10% trên tổng số thu nhập áp dụng đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần
III. TỔ CHỨC KÊ KHAI THU NỘP THUẾ
Điều 11 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP quy định: Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập ( gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân.
Các trường hợp khác, cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu.
Cơ quan chi trả thu nhập bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền thù lao và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các cơ quan quản lý, tuyển chọn, môi giới hoặc cung cấp lao động ở trong nước;
- Các cơ quan quản lý, tuyển chọn đưa người đi làm việc tại nước ngoài: các Bộ, các ngành, các doanh nghiệp...
- Cơ quan ngoại giao, các tổ chức đại diện của cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài;
- Các tổ chức kiểm hoá, chi trả quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về như: hải quan cửa khẩu, bưu điện, các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ chuyển quà biếu, quà tặng bằng hiện vật;
- Các cá nhân mang hộ quà biếu theo người về Việt Nam;
- Các tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao công nghệ hoặc mua bản quyền;
- Các tổ chức chi trả trúng thưởng xổ số, chi trả thưởng khuyến mại và chi trả thưởng khác;
- Các tổ chức, cá nhân chi trả về cung cấp dịch vụ và tư vấn;
- Các nhà thầu;
- Các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, luyện thi, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn, thi đấu thể dục thể thao, tổ chức hội thảo, nghiên cứu đề tài khoa học và các tổ chức cá nhân khác có chi trả thu nhập cho các cá nhân;
- Các nhà xuất bản, tạp chí, báo, nhà sản xuất phim, băng đĩa hình, âm thanh;
Trường hợp cơ quan quản lý không trực tiếp chi trả thu nhập, nhưng do chức năng, nhiệm vụ có thực hiện việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức có cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế, nếu đảm bảo việc thu thuế thu nhập tập trung kịp thời và được cơ quan thuế chấp nhận thì cũng được coi như là cơ quan chi trả thu nhập;
Cơ quan chi trả thu nhập được hưởng khoản tiền thù lao tính trên số tiền thuế thu nhập đã khấu trừ trước khi nộp vào NSNN để dùng vào mục đích trang trải các chi phí cho việc tổ chức thu nộp thuế và khen thưởng cho cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thu nộp theo tỷ lệ như sau:
- 0,5% (năm phần ngàn) đối với số thuế thu được từ thu nhập thường xuyên.
- 1% (một phần trăm) đối với số thuế thu được từ khoản thu nhập không thường xuyên và số thuế thu nhập thu qua các nhà thầu nước ngoài.
2. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế
2.1. Mọi cá nhân có thu nhập thường xuyên đến mức chịu thuế và các cơ quan chi trả thu nhập có cá nhân thuộc diện chịu thuế thu nhập đều phải đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế (mẫu số 05/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này). Đối tượng nộp thuế thu nhập có trách nhiệm chấp hành các quy định về mã số thuế tại Thông tư 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế.
2.2. Các cá nhân nộp thuế thu nhập thường xuyên thông qua cơ quan chi trả thu nhập nộp tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký thuế thu nhập của từng cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp mã số thuế cho từng cá nhân.
2.3. Cá nhân nộp thuế thu nhập trực tiếp cho cơ quan thuế nộp tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.
2.4. Cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân nộp thuế thu nhập phải thực hiện đăng ký thuế ngay sau khi phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập. Các đối tượng nộp thuế thu nhập đã được cấp mã số thuế, khi kê khai nộp thuế phải tự ghi mã số thuế vào ô mã số thuế trên tờ khai nộp thuế.
2.5. Mỗi cá nhân chỉ phải đăng ký để được cấp mã số thuế thu nhập một lần và được cấp một mã số thuế duy nhất. Cá nhân đã được cấp mã số thuế sẽ sử dụng mã số thuế cho việc khai báo nộp thuế với cơ quan thuế hoặc thông báo mã số thuế cho cơ quan chi trả thu nhập. Cá nhân cùng một lúc nộp thuế thu nhập cao qua nhiều tổ chức chi trả thì thực hiện đăng ký thuế tại một đơn vị chi trả thuận lợi nhất để được cấp mã số thuế. Sau đó, cá nhân phải thông báo mã số thuế được cấp với các cơ quan chi trả khác.
3.1 Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động khai báo về thu nhập với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế tại địa phương nơi làm việc.
3.2 Đối với cơ quan chi trả thu nhập do cơ quan thuế cấp cục hoặc cấp chi cục quản lý thu thuế ( thuế GTGT, Thuế TNDN) thì kê khai đăng ký, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân với cấp quản lý thuế tương ứng.
3.3. Đối với cơ quan chi trả thu nhập không thuộc đối tượng do cơ quan thuế quản lý thu thuế GTGT, thuế TNDN ( không hoạt động sản xuất kinh doanh ví dụ: văn phòng đại diện, các tổ chức quốc tế...) thì kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở.
3.4. Đối với thu nhập thường xuyên, các đối tượng nộp thuế phải thực hiện kê khai tạm nộp thuế hàng tháng, cụ thể:
- Việc kê khai của cơ quan chi trả thu nhập:
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thu nhập thường xuyên tính trên số thu nhập chịu thuế do cơ quan trực tiếp chi trả cho cá nhân trong tháng. Cơ quan chi trả phải lập tờ khai thuế thu nhập hàng tháng (mẫu số 01- TNTX ban hành kèm theo Thông tư này) bảng kê các khoản chi trả cho từng cá nhân (có ghi mã số thuế của từng cá nhân) để nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế. Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế là trước ngày 15 của tháng sau. Trường hợp số lượng đối tượng nộp thuế hàng tháng trên 200 người thì cơ quan chi trả thu nhập được kê khai vào bản tổng hợp thu nhập của từng phòng, ban, tổ sản xuất. Khi cơ quan thuế yêu cầu kê khai chi tiết thì cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm báo cáo.
- Đối với các khoản thu nhập thường xuyên ngoài tiền lương, tiền công như thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật do đặc điểm nhận không đều đặn hàng tháng, để đảm bảo tổ chức thu nộp kịp thời, sau mỗi lần trả thu nhập thì cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 10% trên tổng thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai nộp thuế và cấp biên lai thuế cho cá nhân có thu nhập chịu thuế.
4. Nộp thuế - quyết toán thuế:
4.1. Đối với thu nhập thường xuyên:
4.1.1. Nộp thuế:
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, các đối tượng nộp thuế sau khi nộp tờ khai thuế có trách nhiệm nộp thuế vào ngân sách Nhà nước ngay sau khi kê khai thuế. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không được quá ngày 25 tháng sau, quá thời hạn trên sẽ bị phạt nộp chậm tiền thuế theo qui định.
Căn cứ vào thực tế chi trả thu nhập hàng tháng, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện việc khấu trừ tiền thuế và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước (mẫu số : 01-TNTX ban hành kèm theo Thông tư này) sau khi giữ lại tiền thù lao được hưởng. Cá nhân khác kê khai nộp thuế tại cơ quan thuế theo mẫu số 03-TNTX ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nước ngoài vào Việt Nam nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định trước thì việc nộp thuế được thực hiện như sau:
- Dưới 30 ngày trong năm tính thuế không phải nộp thuế.
- Từ 30 ngày đến dưới 183 ngày nộp trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Từ 183 ngày trở lên nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điểm 1.2 Mục 1 Phần II Thông tư này.
- Nếu chưa xác định trước được thời hạn cư trú thì tạm nộp theo thuế suất 25%, hết năm sẽ quyết toán chính thức số phải nộp.
4.1.2. Quyết toán thuế:
4.1.2.1. Nguyên tắc quyết toán thuế
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên quyết toán theo năm dương lịch, cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập trong năm thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan chi trả thu nhập nếu chỉ nhận thu nhập ở một nơi. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập từ nhiều nơi thì phải tổng hợp, kê khai quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập ổn định hoặc nộp tờ khai và thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan thuế theo mẫu số 04-TNTX ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan chi trả thu nhập hoặc đối tượng nộp thuế tính số thuế phải nộp trên tờ khai cá nhân, đối chiếu với số đã nộp để xác định số thuế thiếu phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ sau hoặc hoàn lại và lập bảng tổng hợp quyết toán thuế:
- Đối với cơ quan chi trả thu nhập kê khai tổng hợp quyết toán thuế năm theo mẫu số 2A-TNTX ban hành kèm theo Thông tư này và kê khai chi tiết thu nhập của từng cá nhân (mẫu số 2B-TNTX ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp có nhiều đối tượng nộp thuế thì cơ quan chi trả thu nhập có thể chuyển cho cơ quan thuế biểu 2B-TNTX bằng đĩa mềm.
Cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày kể từ khi hết hạn hợp đồng.
4.1.2.2 Một số trường hợp về quyết toán thuế:
- Trường hợp cá nhân trong thời gian khác nhau của năm mà làm việc ở nhiều nơi thì thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại nguồn, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm.
- Trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập do tham gia các hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị hoặc có thu nhập thường xuyên khác ngoài thu nhập nơi làm việc chính thì phải tổng hợp kê khai thu nhập của mình cùng với thu nhập tại nơi làm việc chính để nộp thuế, thanh quyết toán số thuế thu nhập theo chế độ.
- Trường hợp cá nhân đăng ký nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập, nhưng trong năm có các khoản thu nhập thường xuyên chịu thuế ở nơi khác thì kê khai bổ sung với cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả tổng hợp quyết toán thuế hoặc khai báo với cơ quan thuế để được quyết toán tại cơ quan thuế. Nếu quyết toán tại cơ quan thuế thì đối tượng nộp thuế phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập xác định số thuế đã khấu trừ, số thuế đã nộp và biên lai nộp thuế thu nhập.
Quyết toán thuế thu nhập thường xuyên được tính trên số thu nhập thực tế nhận trong năm. Riêng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quyết toán thuế thu nhập thường xuyên tính trên số thu nhập phát sinh, không phân biệt nơi chi trả thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.
Trường hợp trong năm chỉ làm việc một số tháng sau đó không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập thì cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập với cơ quan chi trả thu nhập cho số tháng đã làm việc để cơ quan chi
trả thu nhập cấp biên lai thuế thu nhập. Thời gian còn lại trong năm nếu làm việc ở nơi khác có thu nhập thì thực hiện kê khai nộp thuế tại đơn vị mới và thực hiện quyết toán thuế thu nhập năm tại nơi đang làm việc. Nếu không làm việc tiếp trong năm thì cuối năm thực hiện kê khai và quyết toán thuế năm tại cơ quan thuế.
a/ Quyết toán thuế đối với người Việt Nam, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam:
+ Trong năm cá nhân chỉ làm việc ở trong nước thì cá nhân phải tổng hợp kê khai toàn bộ thu nhập thường xuyên trong năm dương lịch chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng, nếu một số tháng không có thu nhập thì cũng phải kê khai để tính bình quân. Căn cứ thu nhập chịu thuế bình quân tháng và Biểu thuế quy định tại khoản 1.1 và khoản 1.2 Điểm 1 Mục II Thông tư này, khi quyết toán tính số thuế phải nộp cả năm, đối chiếu với số đã nộp hàng tháng, xác định số thuế còn thiếu phải nộp thêm (hoặc số nộp thừa cần hoàn lại).
+ Trường hợp trong năm cá nhân có một số thời gian được cử đi học tập, công tác ngắn hạn ở nước ngoài chỉ được đài thọ tiền công tác phí hoặc được đài thọ về đi, lại, ăn, ở trong thời gian đi công tác thì các khoản này không phải kê khai để tính thu nhập chịu thuế.
+ Trường hợp trong năm cá nhân vừa làm việc ở trong nước, vừa làm việc ở nước ngoài có thu nhập phát sinh ở Việt Nam và ngoài Việt Nam: thu nhập chịu thuế cũng được tính bình quân tháng trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thuế tương ứng, cụ thể là:
* Trong thời gian ở Việt Nam, nộp thuế theo Biểu thuế quy định tại Khoản 1 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
* Trong thời gian ở nước ngoài, nộp thuế theo Biểu thuế quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
* Nếu trong tháng có số ngày ở Việt Nam và số ngày ở nước ngoài thì tính bình quân số thuế phải nộp của một ngày theo biểu thuế tương ứng để xác định số thuế phải nộp của số ngày (chưa đủ một tháng) ở Việt Nam hay ở nước ngoài . Tháng tính tròn là 30 ngày.
+ Trường hợp trong năm tính thuế chỉ công tác, lao động ở nước ngoài: cá nhân tổng hợp, kê khai tổng số thu nhập cả năm chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng và xác định số thuế phải nộp theo Biểu thuế quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Trường hợp đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế tại các nước đó thì được trừ số thuế đã nộp nhưng không vượt quá số thuế phải nộp theo Biểu thuế của Việt Nam, nếu ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định.
b/ Quyết toán thuế đối với người nước ngoài:
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên của người nước ngoài được kê khai quyết toán theo tiêu thức cư trú. Các cá nhân có trách nhiệm kê khai chính xác số ngày có mặt tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế để tính thời gian cư trú và tính thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam. Thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định bằng cách cộng tất cả số ngày có mặt tại Việt Nam trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam; sau năm tính thuế đầu tiên được xác định theo năm dương lịch. Ngày đến ngày đi được tính là một ngày. Trường hợp năm trước đã xác định là người cư trú, thì thời gian kế tiếp của năm sau cũng được xác định là cư trú.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày trong năm tính thuế: kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và quyết toán số thuế phải nộp theo thuế suất thống nhất là 25%.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế: kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế chia cho 12 tháng để tính thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì lấy thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để làm căn cứ tính số thuế phải nộp cho thời gian ở nước ngoài. Trường hợp trong năm tính thuế xác định được thời điểm rời hẳn Việt Nam mà không quay trở lại thì việc quyết toán thuế được tính cho thu nhập chịu thuế tính đến tháng rời Việt Nam.
Trường hợp quyết toán thuế cho năm tính thuế thứ 2 (sau năm đầu tiên) mà có một số thời gian đã được xác định vào thời gian tính thuế của năm đầu tiên theo thuế suất thống nhất 25% thì năm tính thuế thứ 2, số thuế tính cho thời gian này vẫn được áp dụng thuế suất 25% (trừ trường hợp người nộp thuế muốn kê khai nộp thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần) nhưng thời gian cư trú được cộng trong tổng số ngày có mặt để tính cư trú cho năm dương lịch thứ 2 (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12).
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, khi kê khai quyết toán thuế phải thực hiện lập bảng kê số ngày cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế (mẫu số 05/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp đã xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam từ trên một năm thì không phải kê khai mẫu số 05/TNTX, mà chỉ phải kê khai năm mà có tháng rời hẳn Việt Nam.
Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm kê khai thu nhập toàn cầu. Để có cơ sở xác định đúng thu nhập chịu thuế, cá nhân người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình chứng từ chi trả thu nhập ở nước ngoài
4.1.2.3. Quyết toán số thuế phải nộp:
- Cơ quan chi trả thu nhập sau khi nộp tờ khai quyết toán với cơ quan thuế nếu xác định số thuế phải nộp lớn hơn số đã nộp thì cơ quan chi trả thu nhập phải khấu trừ, thu tiếp số còn thiếu để nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết toán. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số phải nộp thì được hoàn lại tiền thuế bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau. Trường hợp cá nhân trong cơ quan chi trả thu nhập, khi quyết toán thuế có số thuế nộp thừa, nhưng cá nhân đó không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập nữa thì việc làm các thủ tục xin hoàn thuế được thực hiện tại cơ quan thuế: cá nhân phải làm đơn kê khai số thuế phải nộp, số thuế đã khấu trừ, số thuế đề nghị hoàn, biên lai nộp thuế thu nhập có sự xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập gửi cơ quan thuế để làm các thủ tục hoàn trả.
- Đối với các cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại cơ quan thuế phải nộp số thuế còn thiếu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai quyết toán thuế, trường hợp nộp thừa so với số thuế phải nộp thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số phải nộp của kỳ sau, nếu không có tiền thuế phải nộp của kỳ sau thì được hoàn trả.
Qui trình và hồ sơ hoàn trả tiền thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã nộp vào ngân sách được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước
4.2. Đối với thu nhập không thường xuyên.
Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng lần phát sinh thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập cấp tờ khai cho người có thu nhập để kê khai thu nhập chịu thuế và thực hiện tính thuế, khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập. Việc quyết toán thuế giữa người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập được thực hiện ngay trên tờ khai.
- Hàng tháng chậm nhất là ngày 15, cơ quan chi trả thu nhập phải lập bảng kê số liệu của tháng trước (mẫu số 06- TNKTX ban hành kèm theo Thông tư này) về số người, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu trừ, số tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải chuyển nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan chi trả thu nhập nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán. Thời hạn nộp thuế thu nhập không thường xuyên chậm nhất vào ngày 25 tháng sau. Quá thời hạn trên, cơ quan chi trả thu nhập sẽ bị phạt nộp chậm tiền thuế theo qui định.
- Đối với các khoản thu nhập bằng hiện vật thì cơ quan chi trả thu nhập phải thu đủ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản thu nhập mà người nhận thu nhập không có sự hiện diện như tiền chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền... thì cơ quan chi trả thu nhập phải kê khai thay cho người có thu nhập, thực hiện khấu trừ tiền thuế để nộp ngân sách nhà nước trước khi chi trả thu nhập và thông báo cho người chịu thuế biết.
- Người chuyển hộ quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về phải kê khai và nộp thuế thay cho người nhận quà biếu, quà tặng.
- Các trường hợp có thu nhập về thiết kế kỹ thuật công nghiệp, thiết kế kỹ thuật xây dựng... tiền thuế khấu trừ theo số tiền được nhận từng lần và kê khai, quyết toán tiền thuế theo giá trị quyết toán hợp đồng.
4.3. Cấp biên lai thu thuế thu nhập:
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cấp biên lai thu thuế thu nhập cho các cá nhân có nhu cầu cấp biên lai xác nhận số tiền thuế thu nhập mà cơ quan chi trả đã thực hiện khấu trừ. Việc cấp biên lai chủ yếu áp dụng cho các cá nhân sẽ phải quyết toán thuế thu nhập trực tiếp với cơ quan thuế. Hàng năm cơ quan chi trả thực hiện quyết toán biên lai với cơ quan thuế theo chế độ qui định.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THU NỘP THUẾ THU NHẬP
1. Trách nhiệm của cá nhân có thu nhập chịu thuế:
Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải tự giác đăng ký, kê khai thu nhập chịu thuế, nộp thuế thu nhập qua cơ quan chi trả thu nhập như hướng dẫn tại Mục III Thông tư này. Cá nhân nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu đã kê khai.
Trường hợp không đăng ký, kê khai hoặc kê khai không trung thực, không nộp thuế hoặc chậm nộp tiền thuế thì sẽ bị xử lý như quy định Điều 21 của Pháp lệnh Thuế thu nhập. Đối với người nước ngoài, có thể bị hoãn cấp thị thực xuất cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập; tổ chức đón tiếp, quản lý người nước ngoài:
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm và nghĩa vụ:
- Chủ động khai báo, đăng ký kê khai với cơ quan thuế địa phương việc thu thuế thu nhập của cá nhân theo phương thức khấu trừ tại đơn vị mình; hướng dẫn cho người có thu nhập chịu thuế thực hiện thủ tục khai báo, lập tờ khai về thuế thu nhập.
- Hàng tháng, căn cứ vào danh sách cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập và số thực tế chi trả thu nhập cho cá nhân thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Nhận tờ khai, kiểm tra đối chiếu giữa thu nhập cá nhân đã kê khai với thu nhập phải chi trả, đã chi trả cho cá nhân để tính thuế, xác nhận tờ khai của người nộp thuế, lập bảng tổng hợp kê khai nộp thuế thu nhập gửi cho cơ quan thuế.
- Giữ sổ sách chứng từ liên quan đến việc tổ chức thu thuế thu nhập: thu nhập chịu thuế, tính thuế, khấu trừ tiền thuế, khai báo thuế, kê khai thu nộp, bảo quản biên lai thuế, tính toán số tiền thù lao được hưởng và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Cấp biên lai thu thuế thu nhập cho người nộp thuế nếu người nộp thuế yêu cầu.
- Thực hiện chế độ báo cáo; thanh quyết toán tiền thuế, biên lai thu thuế, tiền thù lao được hưởng với cơ quan thuế và xuất trình đầy đủ các tài liệu liên quan đến thuế thu nhập khi cơ quan thuế yêu cầu.
Các tổ chức đón tiếp người nước ngoài, quản lý người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cho người nước ngoài hoàn tất các thủ tục nộp thuế thu nhập trước khi làm thủ tục xuất cảnh.
3. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan hữu quan để kiểm tra và yêu cầu các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đóng trên địa bàn thực hiện việc đăng ký, kê khai thuế thu nhập theo phương thức khấu trừ.
- Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan chi trả thu nhập thực hiện chế độ đăng ký, tổng hợp kê khai, tính thuế, khấu trừ tiền thuế, nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện việc thanh quyết toán tiền thuế, thông báo thuế năm cho đối tượng nộp thuế, cấp biên lai thu thuế, quyết toán tiền thù lao được hưởng với cơ quan chi trả thu nhập.
- Tổ chức việc thu thuế thu nhập đối với các trường hợp cá nhân trực tiếp đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế, cấp biên lai, ấn chỉ thuế thu nhập cho các đối tượng nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập.
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế, truy thu tiền thuế, tiền phạt đối với các hành vi vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập, quyết định trích thưởng cho người có công phát hiện các vi phạm, giúp cơ quan thuế truy thu tiền thuế.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan thuế cấp trên.
1. Giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Pháp lệnh Thuế thu nhập.
Cá nhân người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì người nộp thuế được xét giảm thuế, miễn thuế trong năm tuỳ theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số tiền thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm nhưng không vượt qua số tiền thuế phải nộp cả năm.
Thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế:
1.1. Cá nhân người nộp thuế làm đơn xin miễn, giảm thuế có xác nhận của chính quyền địa phương (Uỷ ban Nhân dân phường, xã) hoặc của cơ quan chi trả thu nhập gửi đến cơ quan thuế địa phương nơi cá nhân đăng ký nộp thuế hoặc nơi cơ quan chi trả thu nhập đăng ký nộp thuế; đơn xin miễn thuế, giảm thuế phải nêu rõ lý do, số tiền thiệt hại (kèm theo các chứng từ chứng minh), số thuế phải nộp và số thuế xin miễn, giảm;
1.2. Cơ quan thuế kiểm tra xem xét và ban hành quyết định miễn, giảm thuế hoặc kiến nghị cơ quan thuế cấp trên xử lý theo phân cấp sau đây:
+ Cục trưởng Cục Thuế được quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm dưới 5 triệu đồng/năm;
+ Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế được quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm từ 5 triệu đồng đến 100 triệu đồng/năm;
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm trên 100 triệu đồng/năm.
1.3. Trong thời gian cơ quan thuế có thẩm quyền xét quyết định miễn, giảm thuế, người nộp thuế phải nộp đủ số thuế theo Pháp lệnh; khi có quyết định miễn, giảm thuế thì được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được tổ chức uỷ nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân trực tiếp nộp tiền thuế tại cơ quan thuế thì được trừ vào số phải nộp của kỳ sau hoặc được ngân sách nhà nước thoái trả theo quyết định của cơ quan thuế.
2. Đối với trường hợp miễn, giảm thuế quy định tại Khoản 2 Điều 20 Pháp lệnh Thuế thu nhập; Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP. Tổ chức, cá nhân có đơn xin miễn, giảm thuế gửi đến Bộ Tài chính trong đó phân tích rõ lý do và các lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia liên quan đến việc miễn, giảm thuế cho người nộp thuế. Bộ Tài chính kiểm tra hồ sơ và có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
1. Xử lý vi phạm:
1.1. Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thuế thu nhập theo đúng quy định, thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
1.2. Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
1.3. Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,1% số tiền nộp chậm;
1.4. Trường hợp cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập, mang hộ quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về nếu có hành vi không khai báo, không đăng ký, kê khai các cá nhân thuộc diện chịu thuế, không khấu trừ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập gây thất thu thuế thu nhập cá nhân thì phải chịu trách nhiệm bồi thường cho ngân sách nhà nước số thuế bị thất thoát và bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Số tiền thuế phải bồi thường và số tiền nộp phạt được lấy từ thu nhập của cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.5. Cá nhân, tổ chức không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như sau:
1.5.1. Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt. Kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân tại kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước trước khi thu hồi nợ;
1.5.2. Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
Các hành vi vi phạm hành chính về Thuế thu nhập được xử phạt theo các quy định cụ thể trong Nghị định số 22-CP ngày 17-4-1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998, Thông tư số 30/2001/TT-BTC ngày 16/5/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22-CP.
2. Thẩm quyền xử lý vi phạm:
2.1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại các khoản 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 Mục VI của Thông tư này;
2.2. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 1.5 Mục VI của Thông tư này và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1.2 Mục VI của Thông tư này.
3. Khen thưởng:
Người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh Thuế thu nhập giúp cho cơ quan thuế truy thu tiền thuế được trích thưởng theo các quy định cụ thể sau:
3.1. Cá nhân phát hiện các vụ vi phạm trốn lậu thuế thu nhập thông báo cho cơ quan thuế dưới các hình thức: phản ánh trực tiếp, công văn, văn thư, đơn, nêu rõ tên, địa chỉ cá nhân hoặc tổ chức có hành vi trốn thuế.
3.2. Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế tổ chức ngay việc kiểm tra, tính thuế tại cơ quan chi trả thu nhập, lập biên bản xác định số thuế ẩn lậu và ra thông báo nộp thuế kèm theo quyết định xử phạt buộc các tổ chức, cá nhân trốn lậu thuế nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế.
3.3. Căn cứ vào số tiền thuế truy thu, tiền phạt đã thu vào tài khoản tạm giữ, cơ quan thuế ra quyết định trích thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công phát hiện và phối hợp với cơ quan thuế. Số tiền trích thưởng không vượt quá 5% (năm phần trăm) số tiền thuế truy thu nộp vào ngân sách nhà nước.
3.4. Số tiền còn lại sau khi trích thưởng được nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2001.
2. Thu nhập đã được cam kết riêng về việc đánh thuế và việc miễn thuế được thực hiện theo các văn bản và Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.
3. Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn các cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập và các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết.
Nơi
nhận: |
KT/BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
BẢNG QUY ĐỔI RA THU NHẬP CÓ THUẾ
(Kèm theo Thông tư số 05 TT/BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính)
Đối với công dân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam
Đơn vị tính: 1000đ
Thu nhập Không có thuế (net) |
Thu nhập có thuế |
3000 đến 5.700 |
NET - 300 0,9 |
5700 đến 8.100 |
NET - 900 0,8 |
8100 đến 10.200 |
NET - 1.800 0,7 |
10200 đến 12.000 |
NET - 3.000 0,6 |
12000 đến 15.000 |
NET - 4.500 0,5 |
Trên 15.000 |
NET - 7.650 0,35 |
ĐỐI
VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
VÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐI CÔNG TÁC LAO ĐỘNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Đơn vị tính 1000 đ
Thu nhập Không có thuế (net) |
Thu nhập có thuế |
Trên 8.000 đến 18.800 |
NET - 800 0,9 |
Trên 18.800 đến 42.800 |
NET - 2.800 0,8 |
Trên 42.800 đến 63.800 |
NET - 7.800 0,7 |
Trên 63.800 đến 87.800 |
NET - 15.800 0,6 |
Trên 87.800 |
NET - 27.800 0,5 |
(Kèm theo Thông tư số 05/2001/TT-BTCngày 17 tháng 01năm 2002 của Bộ Tài chính)
I. BẢNG HUỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG
PHẦN ĐỐI VỚI
THU NHẬP THƯỜNG XUYÊN
Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hóa như sau:
Ví dụ: Người Việt Nam ở trong nước có thu nhập thường xuyên là 25.000.000đ/tháng, số thuế thu nhập phải nộp ở từng bậc được tính như sau:
- Bậc 1: thu nhập đến 3.000.000 đ không thu
- Bậc 2: thu nhập trên 3.000.000 đ đến 6.000.000đ thuế suất 10%
+ Số thuế phải nộp là:
(6.000.000đ - 3.000.000đ) x 10% = 300.000đ
- Bậc 3: thu nhập trên 6.000.000 đ đến 9.000.000đ thuế suất 20%
+ Số thuế phải nộp là:
(9.000.000đ - 6.000.000đ) x 20% = 600.000đ
- Bậc 4: thu nhập trên 9.000.000 đ đến 12.000.000đ thuế suất 30%
+ Số thuế phải nộp là:
(12.000.000đ - 9.000.000đ) x 30% = 900.000đ
- Bậc 5: thu nhập trên 12.000.000 đ đến 15.000.000đ thuế suất 40%
+ Số thuế phải nộp là:
(15.000.000đ - 12.000.000đ) x 40% = 1.200.000đ
- Bậc 6: thu nhập trên 15.000.000 đ thuế suất 50%
+ Số thuế phải nộp là:
(25.000.000đ - 15.000.000đ) x 50% = 5.000.000đ
Tổng cộng số thuế phải nộp theo Biểu thuế lũy tiến từng phần của thu nhập 25.000.000 đồng là:
300.000đ + 600.000đ + 900.000đ + 1.200.000đ + 5.000.000đ = 8.000.000đ
Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần:
25.000.000 - 8.000.000 = 17.000.000đ
Vì thu nhập còn lại trên 15.000.000đ nên phải nộp thuế thu nhập bổ sung cho phần thu nhập vượt trên 15.000.000đ:
(17.000.000đ - 15.000.000đ) x 30% = 600.000đ
Tổng cộng số thuế thu nhập phải nộp của thu nhập 25.000.000đ là:
8.000.000đ + 600.000đ = 8.600.000đ
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH SỐ THUẾ THEO BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN NÊU TRÊN ĐƯỢC TỔNG HỢP NHƯ SAU:
Bậc |
Biểu
thuế thu nhập |
Thuế suất (%) |
Số thuế thu nhập phải nộp |
1 |
đến 3 tr.đ |
0 |
0 |
2 |
Trên 3 tr.đ đến 6 tr.đ |
10 |
0 tr.đ + 10% số TN vượt trên 3 tr.đ |
3 |
Trên 6 tr.đ đến 9 tr.đ |
20 |
0,3 tr.đ + 20% số TN vượt trên 6 tr.đ |
4 |
Trên 9 tr.đ đến 12 tr.đ |
30 |
0,9 tr.đ + 30% số TN vượt trên 9 tr.đ |
5 |
Trên 12 tr.đ đến 15 tr.đ |
40 |
1,8 tr.đ + 40% số TN vượt trên 12 tr.đ |
6 |
Trên 15 tr.đ |
50 |
3 tr.đ + 50% số TN vượt trên 15 tr.đ |
|
|
|
|
Với ví dụ trên ta có thể tính toán như sau:
- Số thuế tính theo biểu:
3.000.000đ + (25.000.000 đ- 15.000.000đ) x 50% = 8.000.000đ
- Số thuế thu nhập bổ sung:
(17.000.000đ - 15.000.000đ) x 30% = 600.000đ
Tổng cộng số thuế phải nộp là:
8.000.000đ + 600.000đ = 8.600.000đ
III. ĐỂ ĐƠN GIẢN THỦ TỤC TÍNH TOÁN, SỐ THUẾ PHẢI NỘP ĐƯỢC TÍNH THEO CÁC BẢNG HƯỚNG DẪN SAU:
1. Đối với thu nhập thường xuyên
a) Công dân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam
Đơn vị tính: nghìn đồng
Bậc |
Biểu thuế thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%) |
Số thuế thu nhập phải nộp |
1 |
đến 3.000 |
0 |
0 |
2 |
Trên 3.000 đến 6.000 |
10 |
TNCT x 10% - 300 |
3 |
Trên 6.000 đến 9.000 |
20 |
TNCT x 20% - 900 |
4 |
Trên 9.000 đến 12.000 |
30 |
TNCT x 30% - 1.800 |
5 |
Trên 12.000 đến 15.000 |
40 |
TNCT x 40% - 3.000 |
6 |
Trên 15.000 |
50 |
TNCT x 50% - 4.500 |
|
|
|
|
Trong đó:
TNCT: Thu nhập chịu thuế
(x) : dấu nhân
(-) : dấu trừ
- Thuế thu nhập bổ sung (nếu có)
= (TNCT - Thuế phải nộp theo biểu - 15.000.000) x 30%
- Tổng số thuế thu nhập phải nộp/tháng = thuế thu nhập 1 tháng theo biểu + thuế thu nhập bổ sung (nếu có)
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam đi công tác, lao động tại nước ngoài:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Bậc |
Biểu thuế thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%) |
Số thuế thu nhập phải nộp |
1 |
đến 8.000 |
0 |
0 |
2 |
Trên 8.000 đến 20.000 |
10 |
TNCT x 10% - 800 |
3 |
Trên 20.000 đến 50.000 |
20 |
TNCT x 20% - 2.800 |
4 |
Trên 50.000 đến 80.000 |
30 |
TNCT x 30% - 7.800 |
5 |
Trên 80.000 đến 120.000 |
40 |
TNCT x 40% - 15.800 |
6 |
Trên 120.000 |
50 |
TNCT x 50% - 27.800 |
|
|
|
|
Riêng người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày trong năm tính thuế thì: Thuế thu nhập = TNCT x 25%
2. Đối với thu nhập không thường xuyên
Đơn vị tính: nghìn đồng
Bậc |
Biểu thuế thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%) |
Số thuế thu nhập phải nộp |
1 |
đến 2.000 |
0 |
0 |
2 |
Trên 2.000 đến 4.000 |
5 |
TNCT x 5% - 100 |
3 |
Trên 4.000 đến 10.000 |
10 |
TNCT x 10% - 300 |
4 |
Trên 10.000 đến 20.000 |
15 |
TNCT x 15% - 800 |
5 |
Trên 20.000 đến 30.000 |
20 |
TNCT x 20% - 1.800 |
6 |
Trên 30.000 |
30 |
TNCT x 30% - 4.800 |
Riêng đối với:
- Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000 đ/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên giá trị hợp đồng.
- Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về giá trị trên 2.000.000đ/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng thu nhập.
- Thu nhập về trúng thưởng xổ số và trúng thưởng khác trên 12.500.000đ/lần tính theo tỷ lệ 10% trên tổng số thu nhập.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI NỘP THUẾ THU NHẬP THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁ NHÂN
(Dùng cho cơ quan chi trả thu nhập)
Tháng..... năm 200...
|
||||||||||
|
1. Mã số thuế của cơ quan chi trả:
2. Tên cơ quan chi trả thu nhập:
|
3. Địa chỉ trụ sở:
|
A- Phần tổng hợp:
1. Tổng số lao động trong tháng: người.
|
2. Tổng số người thuộc diện nộp thuế tháng này: người.
|
3. Tổng số thuế thu nhập đã khấu trừ tháng này : đồng.
|
4. Tiền thù lao đơn vị được hưởng: đồng.
5. Số thuế còn phải nộp NSNN tháng này:
|
|
Bằng số: đồng.
Bằng chữ: đồng.
B- Phần chi tiết:
STT |
Họ và tên |
Mã số thuế cá nhân |
Thu nhập chịu thuế |
Thuế TN phải nộp |
Ghi chú |
|||
|
|
|
Trong đó |
Tổng |
|
|
||
|
|
|
Lương |
Thưởng |
Khác |
|
|
|
A |
Người Việt nam |
|
|
|
|
|
|
|
B |
Người nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
|
... |
............ |
.......... |
......... |
.......... |
..... |
..... |
............... |
....... |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng... năm 200...
Người lập biểu
Cơ
quan chi trả thu nhập
Thủ
trưởng đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)
a) Công dân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam
Đơn vị tính: nghìn đồng
Bậc |
Biểu thuế Thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%) |
Số thuế thu nhập phải nộp |
1 2 3 4 5 6 |
đến 3.000 Trên 3.000 đến 6.000 Trên 6.000 đến 9.000 Trên 9.000 đến 12.000 Trên 12.000 đến 15.000 Trên 15.000 |
0 10 20 30 40 50 |
0 TNCT x 10% - 300 TNCT x 20% - 900 TNCT x 30% - 1.800 TNCT x 40% - 3.000 TNCT x 50% - 4.500 |
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam đi công tác, lao động tại nước ngoài:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Bậc |
Biểu thuế Thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%) |
Số thuế thu nhập phải nộp |
1 2 3 4 5 6 |
đến 8.000 Trên 8.000 đến 20.000 Trên 20.000 đến 50.000 Trên 50.000 đến 80.000 Trên 80.000 đến 120.000 Trên 120.000 |
0 10 20 30 40 50 |
0 TNCT x 10% - 800 TNCT x 20% - 2.800 TNCT x 30% - 7.800 TNCT x 40% - 15.800 TNCT x 50% - 27.800 |
Riêng người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 30 đến 182 ngày trong năm tính thuế thì : Thuế thu nhập = TNCT x 25%
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |