Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Thông tư 22-TC/KBNN năm 1993 hướng dẫn thi hành Quyết định 17-TTg 1992 về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 22-TC/KBNN
Ngày ban hành 19/03/1993
Ngày có hiệu lực 19/03/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hồ Tế
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 22-TC/KBNN

Hà nội ngày 19 tháng 3 năm 1993

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 17-TTG NGÀY 21/10/1992 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TRẢ LẠI VÀNG BẠC, TƯ TRANG TẠM GIỮ CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐÃ XỬ LÝ.

Thi hành Quyết định số 17 -TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 338 -PPLT ngày 21/10/1992 của Văn phòng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý. Sau khi thống nhất ý kiến với Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

1/ Phạm vi trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ gồm có:

1.1- Các loại vàng bạc, tư trang tạm giữ của các nguyên chủ đã được xác định rõ về số lượng, trọng lượng và chất lượng.

1.2- Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Tỉnh, Thành phố (Uỷ ban Nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Thanh tra Nhà nước, Sở công an) có quyết định trả lại, mua lại, trưng mua nhưng chưa được thực hiện hoặc mới thực hiện một phần.

2/ Đối tượng được xem xét trả lại vàng bạc tư trang tạm giữ:

2.1- Những người bị thu giữ vàng bạc, tư trang không đúng đối tượng trong khi kiểm tra hành chính, quản lý thị trường.

2.2- Những người không bị xử lý tịch thu trong cải tạo tư sản, cải tạo kim hoàn, cải tạo công thương nghiệp sau giải phóng miền Nam.

2.3- Những người có vàng bạc, gửi tủ két sắt Ngân hàng chế độ cũ không thuộc đối tượng là tư sản mại bản, gian thương và các phần tử có tội ác bị kết án và không bị tịch thu tài sản.

3/ Điều kiện được xem xét trả lại vàng bạc tư trang tạm giữ.

Các nguyên chủ được xem xét trả lại vàng bạc, tư trang cần phải có các loại hồ sơ sau đây:

3.1- Hồ sơ gốc của từng nguyên chủ:

a/ Những đối tượng thuộc diện kiểm tra hành chính và quản lý thị trường phải có biên bản thu giữ vàng bạc, tư trang, do đại diện cơ quan kiểm tra hành chính, quản lý thị trường lập với nguyên chủ.

b/ Những đối tượng thuộc diện gửi tủ két sắt của Ngân hàng thuộc chế độ cũ phải có biên bản kiểm kê mở tủ két sắt của Hội đồng xử lý tủ két sắt thuộc Ban chỉ đạo xử lý các Ngân hàng của chế độ cũ.

c/ Những đối tượng thuộc diện cải tạo kim hoàn và cải tạo công thương nghiệp phải có biên bản thu giữ vàng bạc, tư trang do đại diện của Ban cải tạo kim hoàn và cải tạo công thương nghiệp lập với nguyên chủ.

3.2- Biên bản kiểm định số lượng, chất lượng, trọng lượng các loại vàng bạc, tư trang của Hội đồng kỹthuật của Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố.

3.3- Quyết định xử lý trả lại, trưng mua, mua lại vàng bạc, tư trang của Uỷ ban Nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Thanh tra Nhà nước, Sở công an Tỉnh, Thành phố, Quận, Huyện.

3.4- Công văn của Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét trả lại vàng bạc tư trang tạm giữ cho từng nguyên chủ, xác định rõ số lượng chất lượng hiện vật, số tiền phải trả và nguồn trả.

3.5- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho từng nguyên chủ.

4/ Nguyên tắc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ :

4.1- Các loại vàng bạc, tư trang đã có quyết định xử lý, sau khi được Hội đồng kiểm kê bàn giao vàng bạc ngoại tệ Nhà nước các Tỉnh, Thành phố đối chiếu số lượng, chất lượng, giá trị giữa các hồ sơ gốc nói ở Điểm 3 của Thông tư này với hồ sơ lưu giữ lại Kho bạc Nhà nước các Tỉnh, Thành phố của các nguyên chủ mới được hoàn trả.

Tất cả các trường hợp trả lại vàng bạc, tư trang nói trên đều được thanh toán bằng tiền.

- Thuộc diện trả lại, mua lại: thanh toán bằng giá mua vào của công ty kinh doanh vàng bạc, đá quý Tỉnh, Thành phố tại thời điểm thanh toán.

-Thuộc diện trưng mua: được thanh toán bằng 70% giá mua vào của công ty vàng bạc, đá quý Tỉnh, Thành phố tại thời điểm thanh toán.

4.2- Các trường hợp trước đây đã được thanh toán một phần bằng tiền hoặc hiện vật cho nguyên chủ thì số còn lại được thanh toán theo giá mua vào của công ty kinh doanh vàng bạc, đá quý Tỉnh, Thành phố tại thời điểm thanh toán.

4.3- Những trường hợp trước đây đã thanh toán xong nay không đặt vấn đề xem xét, thanh toán lại.

5/ Phương thức thanh toán vàng bạc, tư trang tạm giữ.

[...]