BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
212/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM
ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành quy chế hoạt động văn hoá và kinh
doanh văn hoá công cộng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép
kinh doanh karaoke, vũ trường.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh
karaoke, vũ trường.
2. Thông tư này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
kinh doanh karaoke, vũ trường; cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
kinh doanh karaoke, vũ trường và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí.
Điều 2. Người
nộp phí
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề
nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke,
vũ trường phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức
thu phí
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp
cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định tại Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng là tổ chức thu phí.
Điều 4. Mức
thu phí
Mức thu phí quy định như sau:
1. Tại các thành phố trực thuộc
trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
a) Mức thu phí thẩm định cấp giấy
phép kinh doanh karaoke:
- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí
là 6.000.000 đồng/giấy;
- Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí
là 12.000.000 đồng/giấy.
Đối với trường hợp các cơ sở đã được
cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 2.000.000 đồng/phòng.
b) Mức thu phí thẩm định cấp giấy
phép kinh doanh vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.
2. Tại khu vực khác (trừ các khu vực
quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Mức thu phí thẩm định cấp giấy
phép kinh doanh karaoke:
- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí
là 3.000.000 đồng/giấy;
- Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí
là 6.000.000 đồng/giấy.
Đối với trường hợp các cơ sở đã được
cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng.
b) Mức thu phí thẩm định cấp giấy
phép kinh doanh vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.
Điều 5. Kê
khai, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng
tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản
phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu
phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng
dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ.
Điều 6. Quản
lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số
tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm
định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu chế
độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Trường hợp tổ chức thu phí được
khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 30% tổng số tiền
phí thu được, để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí.
Số phí được để lại được quản lý và
sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Số tiền phí còn lại (70%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước
theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 156/2012/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp
giấy phép kinh doanh vũ trường.
2. Các nội dung khác liên quan đến
thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập
tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử
dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân, Cục Thuế, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST 5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|