Thông tư 21/2007/TT-BNN hướng dẫn Quyết định 193/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2015" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 21/2007/TT-BNN
Ngày ban hành 27/03/2007
Ngày có hiệu lực 11/05/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hồ Xuân Hùng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

******

SỐ 21/2007/TT-BNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*******

Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 193/2006/QĐ-TTG, NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC VÙNG: THIÊN TAI, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, DI CƯ TỰ DO, XUNG YẾU VÀ RẤT XUNG YẾU CỦA RỪNG PHÒNG HỘ,KHU BẢO VỆ NGHIÊM NGẶT CỦA RỪNG ĐẶC DỤNG GIAI ĐOẠN 2006- 2010   VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015”

Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP, ngày 18 tháng 7 năm 2003 của  Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2015";
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2015" như sau:

PHẦN I- QUY ĐỊNH CHUNG

1- Phạm vi áp dụng:

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung của "Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2015" theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chương trình bố trí dân cư) bao gồm những điểm dân cư thuộc các vùng cần  phải bố trí, sắp xếp lại như: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.

2- Nguyên tắc: Thực hiện Chương trình bố trí dân cư phải đảm bảo các nguyên tắc đã qui định tại điểm 2, Điều 1 của Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 8 năm 2006.

3- Tiêu chí lựa chọn vùng bố trí, sắp xếp dân cư:

3.1- Vùng thiên tai: là vùng thường xuyên bị thiên tai đe doạ và vùng có nguy cơ cao về thiên tai như: sạt lở bờ sông, bờ biển, vùng lũ quét, lũ ống, sạt lở núi, sạt lở đất, sụt lún đất, vùng ngập lũ, lốc xoáy, sóng thần.

3.2- Vùng đặc biệt khó khăn về đời sống: là các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, thiếu đất sản xuất, thiếu nước sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, nhưng không có điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển ngành nghề hoặc hỗ trợ đầu tư để ổn định dân cư, cụ thể:

a- Về thiếu đất sản xuất:

- Vùng đồng bằng: Vùng có trên 40% số hộ nông nghiệp có bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh (theo Quyết định của tỉnh). 

- Vùng trung du, miền núi và Tây Nguyên: vùng có bình quân đất sản xuất nông nghiệp của một hộ thấp hơn 0,5 ha (đối với đất nương, rẫy) hoặc 0,25 ha (đối với đất ruộng lúa nước một vụ) hoặc 0,15 ha (đối với đất ruộng lúa nước 2 vụ).

b- Vùng thiếu nước sản xuất là vùng mà năng lực công trình tưới nước chỉ đáp ứng được từ 30%-50% diện tích đất canh tác cần tưới nước của các hộ gia đình trong vùng hoặc là vùng chưa có hệ thống thuỷ lợi. 

c- Vùng thiếu nước sinh hoạt là vùng có trên 50% số hộ gia đình trong vùng chưa có hệ thống nước sinh hoạt hợp vệ sinh mà không thể khắc phục được (như vùng thường xuyên bị hạn hán, ô nhiễm, núi cao, ven biển, hải đảo) hoặc chưa được sử dụng nước sạch đạt Tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế với số lượng 60 lít nước/người/ngày.

d- Vùng thiếu cơ sở hạ tầng: vùng thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ 6/10 loại công trình kết cấu hạ tầng  thiết yếu (*) trở lên.

đ- Vùng có xã nghèo theo tiêu chí qui định tại Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày 22/5/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

e- Vùng có tỷ lệ hộ nghèo từ 50% trở lên.

g- Các làng chài trên sông nước, trên đầm phá không có điều kiện ổn định đời sống và có nguyện vọng chuyển sang sản xuất nông nghiệp.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định lựa chọn việc bố trí, sắp xếp dân cư ở vùng đặc biệt khó khăn theo các tiêu chí trên (không ít hơn 3 trong 7 tiêu chí trên), phù hợp với qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ hàng năm.

(*) 10 công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu: đường giao thông loại B đến trung tâm xã, hệ thống điện, trường học, trạm y tế, thuỷ lợi nhỏ, nước sinh hoạt, nhà văn hoá, chợ, trạm truyền thanh, trụ sở xã.

3.3- Khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng: Theo qui định tại khoản 16, Điều 3, Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 của Quốc hội Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành “Bản qui định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng".

3.4- Vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ:

Theo qui định tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành “Bản qui định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ”.

Tuỳ theo mức độ xung yếu, rất xung yếu và bảo vệ nghiêm ngặt của rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định để lựa chọn hình thức bố trí, sắp xếp ổn định dân cư tại chỗ hoặc di chuyển ra khỏi rừng nhằm đảm bảo đời sống lâu dài cho các hộ gia đình, phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các qui định về việc bảo vệ và phát triển rừng.

PHẦN II - QUI ĐỊNH CỤ THỂ

I: CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 193/2006/QĐ-TTg NGÀY 24/8/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.

1- Các loại Dự án:

[...]