Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành

Số hiệu 2/1998/TT-BTS
Ngày ban hành 14/03/1998
Ngày có hiệu lực 14/03/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Nguyễn Ngọc Hồng
Lĩnh vực Thương mại

BỘ THUỶ SẢN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2/1998/TT-BTS

Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THUỶ SẢN SỐ 2/1998/TT-BTS NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/CP NGÀY 19/3/1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:

I. TRONG THÔNG TƯ NÀY MỘT SỐ THUẬT NGỮ DƯỚI ĐÂY ĐƯỢC HIỂU NHƯ SAU:

1. Thức ăn cho động vật thuỷ sản nói trong Thông tư này là sản phẩm đã qua chế biến công nghiệp, có nguồn gốc là thực vật, động vật, vi sinh vật, hoá chất, khoáng chất, cung cấp cho động vật thuỷ sản các chất dinh dưỡng để đảm bảo cho hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản.

2. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho động vật thuỷ sản là thức ăn dạng viên (mảnh hay viên gọi chung là viên) hỗn hợp của nhiều thức ăn đơn được phối chế theo công thức, bảo đảm có đủ các chất dinh dưỡng duy trì được đời sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản của động vật thuỷ sản nuôi không cần cho thêm thức ăn nào khác. Kích cỡ viên phải phù hợp với từng giai đoạn đối tượng nuôi. Thức ăn có đặc tính nổi hoặc chìm phù hợp với tập tính bắt mồi của từng đối tượng nuôi.

II. ĐĂNG KÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH

1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản trên lãnh thổ Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

a. Có địa điểm, nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất và kiểm nghiệm, quy trình công nghệ sản xuất thức ăn bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh môi trường.

b. Có nhân viên kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm nghiệm chất lượng thức ăn cho động vật thuỷ sản.

2. Các trường hợp sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản phải xin cấp đăng ký:

a. Thức ăn mới sản xuất lần đầu.

b. Thức ăn đã được cấp giấy đăng ký sản xuất nhưng thay đổi một trong các nội dung: tên gọi, hàm lượng các chất dinh dưỡng, công thức, dạng sản phẩm, bao bì, nhãn hiệu.

c. Thức ăn đã sản xuất ở nước ngoài, nhưng nay đăng ký sản xuất ở Việt Nam.

d. Thức ăn sản xuất ở nước ngoài nhưng muốn tiêu thụ tại Việt Nam thông qua các đại lý, chi nhánh được phép hoạt động tại Việt Nam.

3. Hồ sơ xin đăng ký sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản:

a. Đơn xin đăng ký sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản theo mẫu (Phụ lục 1).

b. Giấy phép sản xuất, kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản photocopy có công chứng).

c. Bản đăng ký chất lượng hàng hoá theo mẫu 01 TS/ĐKCL ban hành theo Quyết định số 14/KHCN ngày 09/01/1997 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản (nếu là thức ăn thuộc danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng).

4. Mỗi giấy đăng ký có thể cho phép sản xuất, kinh doanh 1 hoặc nhiều loại thức ăn cho động vật thuỷ sản.

5. Kết quả đăng ký sẽ được thông báo chậm nhất 7 ngày kể từ thời điểm cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ hợp lệ.

III. SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN

1. Danh mục các loại thức ăn được phép và không được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này. Tên cụ thể từng loại thức ăn được phép sản xuất lưu thông sẽ do Bộ Thuỷ sản công bố và điều chỉnh bổ sung hàng năm.

2. Các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản chỉ được phép sản xuất, kinh doanh sau khi được các cơ quan có thẩm quyền quy định tại mục V Thông tư này cấp đăng ký.

3. Từng lô hàng thức ăn cho động vật thuỷ sản khi xuất xưởng đơn vị sản xuất phải kiểm nghiệm và lưu mẫu để theo dõi trong thời gian 6 tháng, đồng thời hồ sơ kiểm nghiệm phải lưu tại cơ sở tối thiểu 3 năm.

4. Nghiêm cấm sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh, thức ăn kém phẩm chất hoặc quá hạn sử dụng, thức ăn không rõ nguồn gốc, không có dấu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, không đăng ký hoặc bị thu hồi đăng ký.

5. Địa điểm sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản phải có biển đề tên doanh nghiệp hoặc tên cửa hàng đã đăng ký. Biển phải rõ ràng, đặt nơi mọi người dễ nhìn thấy.

6. Các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản hàng hoá phải có bao bì và có nhãn theo Tiêu chuẩn đã đăng ký.

[...]