Thông tư 19/2013/TT-BGTVT quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 19/2013/TT-BGTVT
Ngày ban hành 06/08/2013
Ngày có hiệu lực 15/09/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đinh La Thăng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2013/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG QUY TẮC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG NGỪA ĐÂM VA TÀU THUYỀN TRÊN BIỂN

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển của Tổ chức Hàng hải quốc tế năm 1972 được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1981, 1987, 1989, 1993, 2001 và 2007;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển năm 1972 và các sửa đổi, bổ sung.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa và thủy phi cơ Việt Nam hoạt động trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải, trên các vùng biển Việt Nam và biển cả.

b) Tàu biển nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải, trên các vùng biển Việt Nam.

3. Trong trường hợp Tổ chức Hàng hải quốc tế có quy định sửa đổi, bổ sung Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va trên biển thì áp dụng các quy định sửa đổi, bổ sung của Tổ chức Hàng hải quốc tế.

Điều 2. Trách nhiệm

1. Không một quy định nào trong Thông tư này miễn trừ trách nhiệm của tàu hay chủ tàu, thuyền trưởng hay thuyền bộ đối với các hậu quả do không nghiêm chỉnh thực hiện các quy định trong Thông tư này hoặc do việc xem nhẹ sự phòng ngừa nào đó mà thực tế thông thường của người đi biển hoặc hoàn cảnh đặc biệt đòi hỏi.

2. Khi phân tích và vận dụng các quy định trong Thông tư này, cần phải hết sức lưu ý đến mọi nguy hiểm đối với hành hải, đâm va, đồng thời phải lưu ý tới mọi hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm cả những hạn chế của tàu thuyền có liên quan bắt buộc phải làm trái với những quy định trong Thông tư này để tránh một nguy cơ trước mắt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Tàu thuyền" bao gồm các loại phương tiện dùng hoặc có thể dùng làm phương tiện giao thông, vận tải trên mặt nước, kể cả các loại tàu thuyền không có lượng chiếm nước, tàu đệm khí có cánh và thuỷ phi cơ.

2. "Tàu thuyền máy" là tàu thuyền chạy bằng động cơ.

3. "Tàu thuyền buồm" là tàu thuyền chạy bằng buồm, kể cả tàu thuyền máy nhưng không dùng động cơ để chạy.

4. "Tàu thuyền đang đánh cá" là tàu thuyền đang đánh cá bằng lưới, dây câu, lưới vét hay các dụng cụ đánh cá khác làm hạn chế khả năng điều động của tàu thuyền đó, nhưng không bao gồm tàu thuyền đang đánh cá bằng dây câu thả dòng hoặc bằng các loại dụng cụ đánh bắt cá khác mà không làm hạn chế khả năng điều động của tàu thuyền đó.

5. "Thuỷ phi cơ" là tàu bay có thể điều động trên mặt nước.

6. "Tàu thuyền mất khả năng điều động" là tàu thuyền vì hoàn cảnh đặc biệt nào đó không có khả năng điều động theo yêu cầu của Thông tư này và vì thế không thể tránh đường cho tàu thuyền khác.

7. "Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động" là tàu thuyền do tính chất công việc bị hạn chế khả năng điều động của mình theo yêu cầu của Thông tư này và vì thế không thể tránh đường cho tàu thuyền khác. "Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động" bao gồm một số trường hợp cụ thể như sau:

a) Tàu thuyền đang đặt, trục vớt hoặc tiến hành bảo quản phao tiêu, cáp hay ống ngầm dưới nước;

[...]