BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 175-TT/PC
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 09 năm 1978
|
HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ PHẠT VI CẢNH
Ngày 27 tháng
5 năm 1977 Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 143-CP(1) ban hành Điều lệ về phạt
vi cảnh.
Điều 29 trong
điều lệ của Hội đồng Chính phủ quy định các cán bộ của các ngành có thẩm quyền
phạt hành chính trong đó có cán bộ ngành giao thông vận tải, trong khi thừa
hành công vụ có quyền phạt vi cảnh đối với những vi phạm trực tiếp liên quan đến
ngành mình (phạt cảnh cáo và phạt tiền).
Điều 3 trong
Nghị định số 143-CP ban hành điều lệ về phạt vi cảnh, Hội đồng Chính phủ giao
trách nhiệm cho Bộ hướng dẫn việc thi hành bản điều lệ theo chức năng và quyền
hạn của Bộ.
Căn cứ vào
Nghị định và điều lệ của Hội đồng Chính phủ, Bộ hướng dẫn các cấp trong ngành
giao thông vận tải thi hành điều lệ về phạt vi cảnh như sau.
I. NHỮNG HÀNH VI PHẠM PHÁP VI CẢNH MÀ CÁN BỘ CÓ THẨM QUYỀN CỦA
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỢC QUYỀN PHẠT VI CẢNH
Trong chương
II của điều lệ phạt vi cảnh đã quy định cụ thể những hành vi phạm pháp vi cảnh
và được sắp xếp thành 15 loại vi phạm (từ điều 11 đến điều 25). Trong 15 loại
vi phạm này có loại vi phạm liên quan trực tiếp đến ngành giao thông vận tải, đồng
thời cũng có những vi phạm thuộc quyền xử phạt vi cảnh của các ngành khác.
Dưới đây Bộ
chỉ đề cập đến những vi phạm có liên quan trực tiếp đến ngành giao thông vận tải
mà những cán bộ có thẩm quyền của ngành được chỉ định trong Thông tư này khi thừa
hành công vụ được quyền phạt vi cảnh theo điều lệ của Hội đồng Chính phủ.
1. Hành vi
gây rối trật tự công cộng:
Các điểm 2,
4, 5 trong điều 11 của điều lệ đã quy định:
a. Ném gạch,
đá, đất cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào tàu, xe qua lại (nhà ở đây bao
gồm cả những nhà của các ga, cảng, bến xe, bến tàu, bến phà);
b. Cố ý gây rối
trật tự ở nơi công cộng mặc dù đã được khuyên ngăn;
c. Cố ý không
chấp hành nội quy ở các nơi công cộng (Đối với ngành giao thông vận tải, các bến
phà, bến cầu phao, bến xe, bến tàu, đường ngang, ga, cảng, trên phương tiện chở
khách công cộng đều coi là những nơi công cộng).
2. Hành vi
gây trở ngại cho việc giữ gìn vệ sinh chung:
Gồm những vi
phạm được quy định ở các điểm 2, 3, 4 và 6 trong điều 13 của điều lệ phạt vi cảnh:
a. Vứt rác,
xác con vật chết hoặc bất cứ vật gì ô uế ra đường giao thông;
b. Tiểu tiện,
đại tiện ở các đường giao thông, ở các lối đi công cộng ngoài nơi đã quy định (đường
giao thông ở đây là các tuyến đường ô tô; các lối đi công cộng bao gồm cả trong
phạm vi bến tàu, bến xe, trong ga, cảng);
c. Để trâu,
bò, dê, ngựa, gia súc khác đái ỉa ra đường phố;
d. Thải khói,
bụi, hơi độc làm ô nhiễm không khí trong thành phố hoặc ở khu vực đông dân cư
khác (các tàu, xe cơ giới đường bộ khi chạy trong thành phố hay trong các khu
đông dân cư khác nếu để máy thải khói quá nhiều hoặc trên tàu, xe có chở những
thứ gây bụi như vôi bột, tro, cát v.v… mà không có biện pháp che đậy để vôi,
tro, cát trên tàu, xe rơi vãi gây bụi làm ô nhiễm không khí đều coi là vi phạm
và phải xử phạt vi cảnh).
3. Hành vi
gây trở ngại cho trật tự an toàn giao thông đường bộ:
Gồm tất cả những
vi phạm quy định ở các điểm từ 1 đến 21 trong điều 15 của điều lệ phạt vi cảnh.
Trong đó có những vi phạm vừa liên quan trực tiếp đến ngành giao thông đường bộ
lại vừa có liên quan đến ngành giao thông đường sắt. Cán bộ của ngành giao
thông đường bộ và của ngành đường sắt được giao quyền phạt vi cảnh, căn cứ vào
những quy định trong điều lệ của Hội đồng Chính phủ và trong Thông tư này để xử
phạt vi cảnh đối với những vi phạm có liên quan trực tiếp đến ngành mình.
4. Hành vi
gây trở ngại cho trật tự an toàn giao thông đường thủy:
Gồm tất cả những
vi phạm quy định ở các điểm từ 1 đến 11 trong điều 16 của điều lệ phạt vi cảnh.
Khi thi hành
cần chú ý những quy định mà các tàu thuyền phải tuân theo nói ở điểm 1 trong điều
16 của điều lệ là những quy định đã có trong luật giao thông, luật quản lý kinh
doanh vận tải đường sông, đường biển, quy tắc báo hiệu, tín hiệu, thể lệ quản
lý, đăng ký các phương tiện đường thủy, kinh doanh vận tải đường thủy.
5. Hành vi
gây hư hại đến các công trình lợi ích công cộng:
Gồm các vi phạm
gây hư hại đến các công trình lợi ích công cộng mà ngành giao thông quản lý quy
định trong điều 18 điểm 3 của điều lệ phạt vi cảnh.
6. Hành vi vi
phạm chế độ quản lý chất nổ, chất dễ cháy:
Đã quy định ở
điểm 3 trong điều 21 của điều lệ phạt vi cảnh.
Có trách nhiệm
chuyên chở, bảo quản các chất nổ, chất dễ cháy mà không theo đúng quy định về
an toàn. Các quy định về an toàn đã quy định trong quy tắc chuyên chở, xếp, dỡ
và bảo quản hàng hóa thuộc loại dễ nổ, dễ cháy.
7. Hành vi
gian tham nhỏ tài sản xã hội chủ nghĩa:
Đã quy định ở
điểm 5 và điểm 7 trong điều 23 của điều lệ phạt vi cảnh:
a. Buôn bán
trái phép vé tàu, vé xe. Đối với những hành vi đầu cơ, móc ngoặc, buôn bán vé
tàu, vé xe để trục lợi ở các ga, bến xe, cảng phải xem xét từng trường hợp cụ
thể tùy theo tính chất phạm pháp mà phạt vi cảnh, phạt hành chính, hoặc đề nghị
truy tố trước Tòa án nếu việc phạm pháp có tổ chức, là bọn đầu cơ làm ăn phi
pháp.
b. Trong các
nghề phục vụ nhân dân như bốc vác, chuyên chở mà lấy quá giá quy định, sách nhiễu
tiền, quà cáp.
Đối với hành
vi làm khó dễ cho chủ hàng, cho hành khách để ăn đút lót trong việc chuyên chở
hành khách, xếp dỡ hàng hóa, hoặc lấy quá giá cước quy định, nếu là vi phạm lần
đầu thì phạt vi cảnh. Nhưng nếu tái phạm nhiều lần hoặc số tiền đã lấy quá quy
định từ 10 đồng trở lên thì phạt hành chính hoặc thi hành kỷ luật, phạt tiền,
thu hồi giấy phép kinh doanh (người làm vận tải cá thể) v.v… theo quy định
trong các thể lệ quản lý vận tải hiện hành.
II. NHỮNG CHỨC DANH TRONG NGÀNH GIAO
THÔNG VẬN TẢI CÓ THẨM QUYỀN PHẠT VI CẢNH
Những chức
danh trong các ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường
sắt trong khi thừa hành công vụ được quyền phạt vi cảnh đối với những vi phạm
liên quan trực tiếp đến ngành mình, gồm có:
1. Ngành giao
thông vận tải đường bộ:
a. Được quyền
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 3 đồng:
- Trưởng cung
giao thông đường bộ,
- Trưởng bến,
phó trưởng bến các bến phà, cầu phao, bến xe ô tô,
- Trưởng trạm,
phó trưởng trạm các trạm điều chỉnh, kiểm soát giao thông,
- Các cán bộ
pháp chế, cán bộ kiểm tra của Cục quản lý đường bộ, khu đường bộ, Sở, Ty giao
thông vận tải và của các đoạn quản lý đường bộ được Thủ trưởng cơ quan ủy nhiệm.
b. Được quyền
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 10 đồng:
- Các trưởng
phòng, phó trưởng phòng các phòng quản lý đường sá, pháp chế, kiểm tra của Cục
quản lý đường bộ, của các Sở, Ty giao thông vận tải và các khu đường bộ.
- Các trưởng
phòng, phó trưởng phòng vận tải của Sở, Ty giao thông vận tải; các trưởng
phòng, phó trưởng phòng giao thông vận tải huyện, thị xã, quận, khu phố và thành
phố trực thuộc tỉnh.
- Các đoạn
trưởng, phó đoạn trưởng quản lý đường bộ.
- Các hạt trưởng,
phó hạt trưởng giao thông.
2. Ngành giao
thông vận tải đường sông:
a. Được quyền
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 3 đồng:
- Các trưởng
trạm, phó trưởng trạm quản lý đường sông,
- Các cán bộ
pháp chế, kiểm tra an toàn giao thông vận tải của Cục đường sông, Phân cục đường
sông, Ty quản lý đường sông, Sở, Ty giao thông vận tải, đoạn quản lý đường sông
và của các cảng sông, được Thủ trưởng cơ quan ủy nhiệm.
b. Được quyền
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 10 đồng:
- Các trưởng
phòng, phó trưởng phòng các phòng quản lý luồng lạch, kiểm tra, pháp chế, vận tải
của cục và phân cục đường sông, của Sở, Ty giao thông vận tải trở lên,
- Các trưởng
ty, phó trưởng ty quản lý đường sông,
- Các giám đốc,
phó giám đốc các cảng sông,
- Các đoạn
trưởng, phó đoạn trưởng các đoạn đường sông.
3. Ngành giao
thông vận tải đường biển:
a. Được quyền
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 3 đồng:
Các cán bộ
thanh tra hàng hải, pháp chế của cục và phân cục đường biển, cán bộ kiểm tra,
pháp chế của Ty bảo đảm hàng hải, được Thủ trưởng cơ quan ủy nhiệm.
b. Được quyền
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 10 đồng:
- Trưởng ty,
phó trưởng ty các ty cảng vụ, ty bảo đảm hàng hải,
- Các trưởng
phòng, phó trưởng phòng kiểm tra, pháp chế của cảng, trưởng phòng và phó trưởng
phòng thanh tra hàng hải, pháp chế của cục và phân cục đường biển trở lên.
4. Ngành giao
thông vận tải đường sắt:
a. Được quyền
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 3 đồng:
Cán bộ pháp
chế, giám sát an toàn, kiểm tra của Tổng cục đường sắt, ban quản lý đường sắt,
các khu cầu đường sắt và của các đoạn được Thủ trưởng cơ quan ủy nhiệm.
b. Được quyền
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 10 đồng:
- Các đoạn
trưởng, phó đoạn trưởng, hạt trưởng, phó hạt trưởng, trưởng ga, phó trưởng ga,
- Các trưởng
phòng, phó trưởng phòng các phòng giám sát an toàn, pháp chế, kiểm tra của Tổng
cục đường sắt, cục vận chuyển và của các ban quản lý đường sắt trở lên.
III. THỰC HIỆN ĐÚNG QUYỀN HẠN XỬ PHẠT VI CẢNH VÀ TÔN TRỌNG QUYỀN
KHIẾU NẠI CỦA NGƯỜI BỊ PHẠT
1. Theo điều
29 trong điều lệ phạt vi cảnh của Hội đồng Chính phủ thì những cán bộ có thẩm
quyền của ngành giao thông vận tải được chỉ định trong Thông tư này khi thừa
hành công vụ được quyền áp dụng hai hình thức xử phạt vi cảnh quy định ở điều 2
trong điều lệ là:
- Phạt cảnh
cáo;
- Phạt tiền từ
1 đồng đến 10 đồng tùy theo quyền hạn được giao.
2. Các cán bộ
trong ngành giao thông vận tải được giao quyền phạt vi cảnh phải căn cứ vào những
hành vi phạm pháp vi cảnh đã quy định có liên quan trực tiếp đến ngành mình và
tính chất, mức độ nghiêm trọng nhiều hay ít của hành vi phạm pháp mà vận dụng
hình thức và mức độ xử phạt trong từng trường hợp cho thỏa đáng và đúng với quyền
hạn của mình.
3. Những trường
hợp vi phạm nhỏ hoặc không nghiêm trọng do sơ xuất hoặc vi phạm lần đầu mà người
vi phạm đã thấy được lỗi của mình mà tự giác sửa chữa ngay thì dùng hình thức cảnh
cáo.
4. Những trường
hợp phạt vi cảnh bằng tiền đều phải cấp biên lai thu tiền phạt theo quy định thống
nhất của Bộ Tài chính. Các cơ quan, đơn vị trong ngành giao thông vận tải có
cán bộ được giao quyền phạt vi cảnh liên hệ với cơ quan tài chính địa phương để
có kế hoạch cấp phát những biên lai này, định rõ thể thức nộp số tiền phạt đã
thu vào công quỹ, đồng thời phải thực hiện những biện pháp quản lý chặt chẽ việc
thu nộp tiền phạt, bảo quản tiền, biên lai thu tiền phạt; phải thường xuyên
theo dõi kiểm tra, định kỳ đối chiếu sổ sách, chứng từ để phòng ngừa những hiện
tượng tham ô, mất mát, nhầm lẫn tiền bạc, chứng từ.
5. Đối với
cán bộ được quyền phạt vi cảnh bằng tiền tới mức 3 đồng, nếu có trường hợp xét
cần phải phạt tiền ở mức cao hơn (từ trên 3 đồng đến 10 đồng) thì phải lập biên
bản chuyển lên cấp có thẩm quyền trong ngành ký phạt.
6. Đối với
các vi phạm làm hư hỏng các công trình công cộng thuộc ngành giao thông vận tải
quản lý (cầu đường, hệ thống báo hiệu, phương tiện vận tải, v.v…) thì cán bộ
giao thông vận tải phải lập biên bản cụ thể chuyển về cấp có thẩm quyền trong
ngành để đòi cơ quan hoặc người đã gây thiệt hại bồi thường.
Việc bồi thường
áp dụng theo nguyên tắc quy định ở điều 7 trong điều lệ của Hội đồng Chính phủ.
Trường hợp người gây thiệt hại không chịu bồi thường thì cơ quan giao thông vận
tải sẽ chuyển hồ sơ vi phạm sang Tòa án nhân dân huyện hoặc cấp tương đương để
xét xử.
7. Đối với những
phạm pháp vi cảnh đã tái phạm nhiều lần hoặc đã áp dụng hình thức phạt tiền đến
mức tối đa nhưng người vi phạm vẫn không tôn trọng pháp luật, nếu cần phải áp dụng
hình thức xử phạt cao hơn (phạt lao động công ích, phạt giam vi cảnh), thì cán
bộ của ngành giao thông vận tải lập biên bản vi phạm chuyển sang cơ quan công
an huyện hoặc cấp tương đương gần nhất để xử phạt.
8. Những cán
bộ trong ngành giao thông vận tải được giao quyền phạt vi cảnh khi làm nhiệm vụ
phải có giấy uỷ nhiệm do các cấp có thẩm quyền ký và phải có phù hiệu thống nhất.
Đồng chí Tổng
cục trưởng Tổng cục đường sắt, Tổng cục trưởng Tổng cục đường biển ký giấy ủy
nhiệm cho các cán bộ trong ngành đường sắt, đường biển.
Đồng chí Cục
trưởng Cục quản lý đường bộ ký giấy ủy nhiệm cho các cán bộ thuộc các đơn vị do
Cục trực tiếp quản lý.
Các đồng chí
giám đốc Sở giao thông vận tải, trưởng Ty giao thông vận tải ký giấy ủy nhiệm
cho cán bộ thuộc các đơn vị do Sở, Ty giao thông vận tải trực tiếp quản lý, các
cán bộ khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp.
Giấy ủy nhiệm
phải theo mẫu thống nhất ban hành kèm theo Thông tư này và phải được quản lý chặt
chẽ. Nếu cán bộ được ủy nhiệm chuyển sang công tác khác thì cơ quan cấp phải
thu hồi giấy ủy nhiệm. Trường hợp đánh mất giấy ủy nhiệm phải trình báo ngay với
cơ quan công an địa phương.
9. Phù hiệu
đeo ở cánh tay trái, làm bằng một băng vải đỏ khổ rộng 10cm trên có chữ màu
vàng ghi chức danh cán bộ có thẩm quyền. Ví dụ: "Bến trưởng",
"Trưởng ga" v.v… còn đối với các cán bộ khác như kiểm tra, pháp chế…
thì ghi chữ "Kiểm tra an toàn giao thông vận tải".
10. Những cán
bộ trong ngành được giao quyền phạt vi cảnh phải được bồi dưỡng nắm vững nội
dung, tinh thần điều lệ về phạt vi cảnh, Thông tư hướng dẫn và những luật lệ có
liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ. Khi làm nhiệm vụ, phải đề cao tinh thần trách
nhiệm và có thái độ thật khách quan, xem xét thận trọng từng trường hợp vi phạm
mà áp dụng hình thức và mức độ xử phạt cho thỏa đáng và đúng với quyền hạn của
mình. Đồng thời, cần làm cho người vi phạm thấy được lỗi của mình mà tự giác chấp
hành nghiêm chỉnh hình thức xử phạt nhằm phát huy được tác dụng giáo dục của việc
xử phạt.
11. Các cán bộ
có thẩm quyền xét khiếu nại trong ngành giao thông vận tải phải có ý thức tôn
trọng quyền khiếu nại của người bị xử phạt. Khi nhận được đơn khiếu nại, phải
xem xét lại toàn bộ sự việc xảy ra. Xét cần thiết thì yêu cầu người cán bộ đã
trực tiếp xử phạt vi phạm đó trình bày lại cụ thể, mời người khiếu nại đến trực
tiếp trình bày thêm, sau đó ra quyết định cuối cùng.
Mọi việc khiếu
nại phải được giải quyết một cách công minh và nhanh chóng, không được kéo dài
quá thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại như điều 31 của điều lệ phạt
vi cảnh đã quy định.
Các đồng chí
Tổng cục trưởng Tổng cục đường biển, Tổng cục trưởng Tổng cục đường sắt, Cục
trưởng các Cục quản lý đường bộ, Cục đường biển có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị thuộc quyền và các Sở, Ty giao thông vận tải thực
hiện tốt Thông tư này.
Thông tư này
hủy bỏ quyết định số 2116-QĐ ngày 17/7/1968 của Bộ về việc ủy nhiệm quyền kiểm
soát, lập biên bản và xử lý các vụ vi phạm điều lệnh về kỷ luật an toàn giao
thông vận tải thời chiến.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Ngọc Điệt
|
(1) In trong Công báo 1977, số 9 (909), trang
93.