Thông tư 153/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định 65/2008/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 153/2009/TT-BTC |
Ngày ban hành | 30/07/2009 |
Ngày có hiệu lực | 13/09/2009 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trần Xuân Hà |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2009 |
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính
phủ như sau:
1. Nhà nước khoán trợ cấp hàng năm cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (gọi tắt là Bưu chính Việt Nam) duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Danh mục dịch vụ bưu chính công ích được quy định tại Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và Điều 1, Điều 2 Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định chi tiết thi hành Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
2. Phương thức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích: Nhà nước đặt hàng Bưu chính Việt Nam cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
3. Cơ chế khoán mức trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích cho Bưu chính Việt Nam được thực hiện trong giai đoạn từ ngày 01/01/2008 đến chậm nhất là ngày 31/12/2013. Sau đó, Bưu chính Việt Nam tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng.
Mức khoán trợ cấp hàng năm cho Bưu chính Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Mức trợ cấp thực hiện theo nguyên tắc giảm dần hàng năm và được xác định theo qui định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Nguồn kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam:
- Giai đoạn từ năm 2008 đến hết năm 2010: Nhà nước trích một phần lợi nhuận sau thuế (tối đa 20% lợi nhuận sau thuế) được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam. Trường hợp mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam vượt quá tỷ lệ nêu trên, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung nguồn kinh phí.
- Giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2013: Nhà nước trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam từ ngân sách nhà nước.
5. Nguyên tắc quản lý: Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí nhà nước trợ cấp đúng mục đích, hiệu quả nhằm duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích giữa Bộ Thông tin và Truyền thông và Bưu chính Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
Bưu chính Việt Nam có quyền tận dụng vốn, tài sản và các nguồn lực nhà nước giao để tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo chậm nhất là hết năm 2013 có thể tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng, nhưng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao.
Điều 2. Lập kế hoạch và đặt hàng cung ứng dịch vụ:
1. Lập kế hoạch cung ứng dịch vụ hàng năm:
Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích và kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Riêng đối với kế hoạch trợ cấp kinh phí hỗ trợ tài chính cung ứng dịch vụ công ích thực hiện theo 2 giai đoạn, cụ thể như sau:
- Trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010: căn cứ kế hoạch lợi nhuận hàng năm Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam xây dựng kế hoạch điều chuyển lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư để trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam, báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
Trường hợp mức trợ cấp vượt quá 20% số lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (không bao gồm lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư cho Bưu chính Việt Nam), Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam và Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền Thông. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung nguồn kinh phí trước ngày 30 tháng 7 năm trước.
- Trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2013: Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí trợ cấp hàng năm gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm tra và gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 7 năm trước. Sau khi có thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của Bộ.
Bộ Tài chính bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền quyết định và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông mức kinh phí trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm. Trên cơ sở đó Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch và ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm với Bưu chính Việt Nam.
2. Đặt hàng cung ứng dịch vụ:
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện ký Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích với Bưu chính Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31tháng 12 năm trước.
3. Nội dung hợp đồng đặt hàng: gồm các nội dung chính sau đây:
3.1- Nội dung về dịch vụ:
a) Tên dịch vụ công ích;
b) Sản lượng dịch vụ;