Thông tư 15/2006/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các dự án thuộc Danh mục dự án sử dụng nguồn vốn vay ADB của Chương trình phát triển ngành nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 15/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 06/03/2006
Ngày có hiệu lực 07/04/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỘC DANH MỤC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY ADB  CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Hiệp định tín dụng cho Chương trình phát triển ngành nông nghiệp đã ký ngày 22/4/2003 giữa Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB);
Thực hiện công văn số 668/TTg - QHQT ngày 3/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định danh mục dự án sử dụng vốn vay Chương trình phát triển ngành nông nghiệp vay vốn ADB;
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính áp dụng đối với các dự án thuộc danh mục dự án sử dụng nguồn vốn vay ADB của Chương trình phát triển ngành nông nghiệp theo Hiệp định vay ký hiệu số 1972 – VIE (SF) đã rút về Ngân sách Nhà nước như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Nguồn vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB ) cho Chương trình phát triển ngành Nông nghiệp theo Hiệp định vay kí hiệu 1972 - VIE (SF), trị giá 60 triệu USD là nguồn thu vay nợ của Chính phủ. Tiền rút về từ khoản vay này được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước và chi hỗ trợ có mục tiêu cho chương trình tăng cường hoạt động khoa học, công nghệ nông nghiệp, khuyến nông và thông tin thị trường theo danh mục dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 688/TTg – QHQT ngày 3/6/2005. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thống nhất quản lý theo dõi khoản vay về rút vốn, chi tiêu và trả nợ cho ADB khi đến hạn.

1.2. Sau khi hoàn tất các điều kiện giải ngân từng đợt theo quy định của Hiệp định vay, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập đơn xin rút vốn gửi ADB và chuyển số tiền rút được vào ngân sách Nhà nước theo số tài khoản do Bộ Tài chính quy định.

1.3. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này theo chính sách, chế độ, và thủ tục chi tiêu ngân sách trong nước hiện hành.

Bộ Tài chính chuyển vốn sang Kho bạc Nhà nước để cấp phát thanh toán cho các tiểu dự án do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện và cấp bổ sung ngân sách có mục tiêu cho các địa phương thực hiện hoạt động khuyến nông theo danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 688/TTg - QHQT ngày 3/6/2005.

1.4. Các chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho việc kiểm soát chi để thực hiện việc thanh toán theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc vốn hành chính sự nghiệp.

II. LẬP, TỔNG HỢP VÀ PHÂN BỔ KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH

2.1. Hàng năm, căn cứ danh mục dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện các tiểu dự án và tiến độ rút vốn từ ADB, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập kế hoạch vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp của các dự án do Bộ thực hiện từ nguồn vốn vay ADB đã rút về ngân sách gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp cân đối trong kế hoạch ngân sách chung.

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có công văn gửi các tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính thông báo danh sách các tỉnh tham gia tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 , một phần tiểu dự án 3, thuộc dự án Loại 1 để các tỉnh lập kế hoạch xin trợ cấp ngân sách có mục tiêu từ nguồn vốn vay ADB đã rút về Ngân sách Nhà nước cùng thời gian lập ngân sách hàng năm (chỉ thực hiện đối với các tỉnh khó khăn).

2.2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh tham gia các tiểu dự án theo công văn thông báo của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập kế hoạch vốn hành chính sự nghiệp để chi hỗ trợ cho Hội đồng tư vấn khuyến nông của tỉnh, chi hỗ trợ thuê thêm khuyến nông viên xã, gửi Bộ Tài chính để cân đối tổng hợp trong kế hoạch trợ cấp ngân sách có mục tiêu cho các tỉnh, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để báo cáo.

2.3. Căn cứ vào kế hoạch thực hiện dự án và khả năng nguồn vốn, Bộ Tài chính bố trí vốn để thực hiện cho các nội dung chi có tính chất sự nghiệp, Bộ Kế hoạch và đầu tư bố trí vốn để thực hiện các nội dung chi có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2.4. Khi lập, tổng hợp, phê duyệt và thông báo phân bổ kế hoạch ngân sách, các cơ quan liên quan cần chú ý ghi rõ nguồn vốn chi cho các tiểu dự án, các hoạt động là nguồn vốn vay ADB cho Chương trình phát triển ngành nông nghiệp theo hiệp định vay kí hiệu 1972- VIE(SF) đã rút về Ngân sách Nhà nước.

Việc lập và tổng hợp, cân đối kế hoạch chi tiêu nói trên thực hiện đúng theo quy trình và thời gian lập kế hoạch ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

III. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÁCH NHIỆM LẬP KẾ HOẠCH VÀ NỘI DUNG CHI ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI DỰ ÁN

3.1. Dự án Loại 1: tổng số vốn là 164 tỷ đồng, gồm 4 tiểu dự án.

Tiểu dự án 1: Hỗ trợ hoạt động của 40 Hội đồng tư vấn khuyến nông tỉnh (HĐTVKN), với tổng kinh phí là 10 tỷ đồng (Giai đoạn 1 hỗ trợ cho 20 tỉnh, theo danh sách các tỉnh đã xác định tại công văn số 688/TTg – QHQT. Giai đoạn 2, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ lựa chọn các tỉnh, gửi danh sách thông báo cho các tỉnh được lựa chọn, đồng thời gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và đầu tư).

Căn cứ kế hoạch hoạt động năm, HĐTVKN các tỉnh lập kế hoạch chi tiêu xin hỗ trợ từ nguồn vay ADB cho Chương trình phát triển ngành nông nghiệp theo Hiệp định vay kí hiệu 1972- VIE(SF) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh xét duyệt và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp trong kế hoạch ngân sách của tỉnh xin trợ cấp ngân sách có mục tiêu từ nguồn vay ADB cho Chương trình phát triển ngành nông nghiệp theo Hiệp định vay kí hiệu 1972- VIE(SF) đã rút về Ngân sách Nhà nước.

Nội dung chi cho hoạt động của HĐTVKN các tỉnh gồm:

- Hội nghị giao ban thường kỳ, hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết.

- Công tác phí, xăng xe đi kiểm tra, đánh giá của các thành viên Hội đồng.

- In ấn, phát hành tài liệu về khuyến nông.

- Mua sắm trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, điện, nước, cước phí điện thoại, Internet, báo chí, sửa chữa thường xuyên thiết bị và dụng cụ văn phòng.

Phụ cấp kiêm nhiệm cho các thành viên HĐTVKN áp dụng chế độ kiêm nhiệm theo Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ, theo đó mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 10% lương hiện hành. Mức phụ cấp trên không làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Chế độ định mức chi tiêu thực hiện theo các văn bản hiện hành về chi hành chính sự nghiệp.

Tiểu dự án 2: Tăng cường ngân sách cho các địa phương, đặc biệt là các tỉnh nghèo, để thuê thêm 6.000 cán bộ khuyến nông bổ sung cho các xã còn thiếu cán bộ khuyến nông 2 năm đầu (những năm sau các tỉnh tự bố trí kinh phí cho cán bộ khuyến nông) với tổng kinh phí là 43 tỷ đồng.

[...]