BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
146/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BAY QUA VÙNG TRỜI VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phí và
Lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh
nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bay qua vùng trời Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, miễn, thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí bay qua vùng trời Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sở
hữu, sử dụng hoặc quản lý tàu bay thực hiện chuyến bay qua vùng trời Việt Nam
(sau đây gọi chung là người khai thác tàu bay), tổ chức cung cấp dịch vụ điều
hành bay qua vùng trời Việt Nam, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Trường hợp
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Trọng tải cất cánh tối đa (MTOW): là trọng
tải cất cánh tối đa ghi trong Tài liệu khai thác (Operation Specification) của
từng tàu bay.
2. Cự ly điều hành bay qua vùng trời Việt Nam
tính từ điểm bay vào đến điểm bay ra khỏi đường hàng không thuộc vùng trời Việt
Nam.
3. Cự ly điều hành bay qua vùng trời Việt Nam
và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý tính từ điểm bay vào đến điểm
bay ra khỏi đường hàng không do Việt Nam quản lý.
4. Chuyến bay thường lệ: là chuyến bay vận
chuyển thương mại được thực hiện đều đặn theo lịch bay được công bố trên hệ thống
bán vé đặt chỗ của người vận chuyển.
5. Chuyến bay không thường lệ: là chuyến bay
vận chuyển thương mại không phải là chuyến bay thường lệ như quy định tại khoản
4 Điều này.
6. Chuyến bay công vụ: là chuyến bay của tàu
bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và chuyến bay
của các tàu bay dân dụng sử dụng hoàn toàn cho mục đích công vụ.
7. Chuyến bay chuyên cơ: là chuyến bay theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày
09/01/2009 của Chính phủ về công tác đảm bảo chuyến bay chuyên cơ.
8. Chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam: là
chuyến bay theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về công tác đảm bảo chuyến bay
chuyên cơ.
9. Chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài: là
chuyến bay theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về công tác đảm bảo chuyến bay
chuyên cơ.
Điều 3. Đối tượng chịu phí
1. Chuyến bay thường lệ.
2. Chuyến bay không thường lệ.
3. Chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại
(được áp dụng như chuyến bay thường lệ hoặc chuyến bay không thường lệ theo quy
định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 và khoản 1, khoản 2 Điều
này Thông tư này).
Điều 4. Đối tượng miễn phí
Các chuyến bay bay qua vùng trời Việt Nam không vì
mục đích thương mại, bao gồm:
1. Chuyến bay chuyên cơ (không bao gồm chuyến bay
chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại).
2. Chuyến bay công vụ.
3. Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng viện
trợ nhân đạo, cứu trợ lũ lụt, thiên tai và làm nhiệm vụ nhân đạo khác.
Điều 5. Mức thu phí bay qua
vùng trời Việt Nam
1. Mức thu phí đối với chuyến bay thường lệ
a) Đối với chuyến bay qua vùng trời Việt Nam
Trọng tải cất cánh
tối đa (MTOW)
|
Mức phí (USD/chuyến
bay)
|
Cự ly bay qua vùng
trời Việt Nam dưới 500 km
|
Cự ly bay qua vùng
trời Việt Nam từ 500 km trở lên
|
Dưới 20 tấn
|
115
|
129
|
Từ 20 - dưới 50 tấn
|
176
|
197
|
Từ 50 - dưới 100 tấn
|
255
|
286
|
Từ 100 - dưới 150 tấn
|
330
|
370
|
Từ 150 - dưới 190 tấn
|
384
|
431
|
Từ 190 - dưới 240 tấn
|
420
|
460
|
Từ 240 - dưới 300 tấn
|
450
|
490
|
Từ 300 tấn trở lên
|
480
|
520
|
b) Đối với chuyến bay qua vùng trời Việt Nam và
vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý
Trọng tải cất cánh
tối đa (MTOW)
|
Mức phí (USD/chuyến
bay)
|
Tổng cự ly bay qua
vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý dưới 500 km
|
Tổng cự ly bay qua
vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý từ 500 km trở
lên
|
Dưới 20 tấn
|
61
|
68
|
Từ 20 - dưới 50 tấn
|
93
|
104
|
Từ 50 - dưới 100 tấn
|
134
|
150
|
Từ 100 - dưới 150 tấn
|
174
|
195
|
Từ 150 - dưới 190 tấn
|
202
|
227
|
Từ 190 - dưới 240 tấn
|
221
|
242
|
Từ 240 - dưới 300 tấn
|
237
|
258
|
Từ 300 tấn trở lên
|
253
|
274
|
2. Đối với chuyến bay không thường lệ: Áp dụng mức
thu phí bằng 120% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Tổ chức thu, quản lý, nộp
ngân sách nhà nước phí bay qua vùng trời Việt Nam.
1. Phí bay qua vùng trời Việt Nam là khoản thu thuộc
Ngân sách nhà nước. Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam có trách nhiệm thu phí, nộp
100% vào Ngân sách trung ương và hạch toán vào tiểu mục và chương tương ứng.
Chi phí phục vụ cho công tác tổ chức thu phí bay qua vùng trời Việt Nam được bù
đắp từ các khoản doanh thu giá dịch vụ của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
2. Trách nhiệm của Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam:
Trên cơ sở danh mục đường hàng không bay qua vùng
trời Việt Nam, đường hàng không bay qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo
bay do Việt Nam quản lý được Cục Hàng không Việt Nam công bố, Tổng công ty Quản
lý bay Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thu đúng, thu đủ và kịp thời phí bay qua vùng trời
Việt Nam.
b) Căn cứ số chuyến bay thuộc đối tượng chịu phí
bay qua vùng trời Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam thực hiện hạch
toán số phải thu phí bay qua vùng trời Việt Nam thuộc Ngân sách nhà nước theo
đúng quy định.
c) Đăng ký, kê khai nộp phí
bay qua vùng trời Việt Nam với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính và nộp vào
Ngân sách trung ương theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ.
d) Định kỳ ngày cuối tháng, Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam phải nộp số tiền phí thu được trong tháng vào tài khoản Ngân sách
trung ương theo hướng dẫn của cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, số tiền phí
chênh lệch giữa số quyết toán phí hàng tháng và số tiền phí đã nộp vào ngày cuối
tháng sẽ được nộp vào Ngân sách trung ương theo quy định tại tiết c khoản 2 Điều
này của Thông tư này.
3. Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam được xử lý giảm
trừ vào số phải thu phí bay qua vùng trời đối với những khoản phí phải thu
không có khả năng thu hồi trong các trường hợp
quá hạn 03 năm như sau:
a) Người khai thác tàu bay bị phá sản;
b) Khách hàng đã dừng khai thác bay qua vùng trời
Việt Nam.
Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam có trách nhiệm tiếp
tục theo dõi các khoản nợ sau khi xử lý trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối
đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi
nợ. Nếu thu hồi được nợ thì nộp toàn bộ vào Ngân sách trung ương theo quy định.
Điều 7. Lập và giao dự toán thu
phí bay qua vùng trời Việt Nam
1. Căn cứ tình hình thực hiện và dự báo nhu cầu vận
tải hàng không do Cục Hàng không Việt Nam thông báo, Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam lập dự toán thu phí bay qua vùng trời Việt Nam gửi Cục Hàng không Việt
Nam tổng hợp trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 7 hàng năm. Bộ
Giao thông vận tải xem xét và tổng hợp vào dự toán thu, chi Ngân sách nhà nước
năm sau của Bộ Giao thông vận tải gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng
năm.
2. Sau khi có quyết định giao dự toán của Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán cho Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng
không Việt Nam giao dự toán thu phí bay qua vùng trời Việt Nam cho Tổng công ty
Quản lý bay Việt Nam để tổ chức thực hiện.
Điều 8. Quyết toán nguồn thu
phí bay qua vùng trời Việt Nam.
1. Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam thực hiện quyết
toán phí bay qua vùng trời theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phí và Lệ phí.
2. Kết thúc năm tài chính, Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam lập báo cáo quyết toán số thu phí bay qua vùng trời trong năm trình Cục
Hàng không Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra xét duyệt và tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài
chính theo quy định.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2017 và áp dụng từ năm tài chính 2017; thay thế Thông tư số 196/2015/TT-BTC ngày 1/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bay qua
vùng trời Việt Nam và Thông tư liên tịch số 03/2015/TTLT-BGTVT-BTC
ngày 27/02/2015 của Liên Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản
lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư
này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí
và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phí và lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ, các quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn in, phát
hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí.
3. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc Bộ
Giao thông vận tải và các đơn vị phản ánh
về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục thuế TP Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam;
- Công báo;
- Cổng thông tin Chính phủ;
- Cổng thông tin Bộ Tài chính, Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCDN (50b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|