Thông tư 145/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 145/2017/TT-BTC
Ngày ban hành 29/12/2017
Ngày có hiệu lực 14/02/2018
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 145/2017/TT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 141/2016/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP KINH TẾ VÀ SỰ NGHIỆP KHÁC

Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (sau đây gọi là Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ), gồm: nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, công thương, xây dựng, lao động, thương binh và xã hội, tư pháp, sự nghiệp khác.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, văn hóa thể thao và du lịch, thông tin truyền thông và báo chí, khoa học và công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác) do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (nếu có), được áp dụng quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ, các quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 3. Giá, phí dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước

a) Căn cứ danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật của từng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật của từng danh mục dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Giá và các văn bản hướng dẫn hiện hành và lộ trình tính đủ chi phí theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp lựa chọn đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác để cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu theo quy định.

Trường hợp danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá, thực hiện đặt hàng cho đơn vị; kinh phí Nhà nước đặt hàng là nguồn chi thường xuyên của đơn vị.

Trường hợp danh mục dịch vụ sự nghiệp công chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá, thực hiện giao nhiệm vụ cho đơn vị theo dự toán được phê duyệt như nguồn kinh phí chi nhiệm vụ không thường xuyên.

2. Giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước

Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện; được quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường (trừ trường hợp dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá theo quy định của Luật Giá, các văn bản hướng dẫn và pháp luật khác), quyết định khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định.

3. Phí dịch vụ sự nghiệp công

Phí và danh mục phí dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác thực hiện theo quy định của Luật Phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác được cấp có thẩm quyền giao thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đi với từng danh mục phí.

Điều 4. Điều kiện phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác

[...]