Thông tư 140/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 193/CP-1994 quy định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 140/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 24/10/1998
Ngày có hiệu lực 08/11/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 140/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 140/1998/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 19 TC/TCT NGÀY 16-3-1995 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 193/CP NGÀY 29-12-1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện.

Để hướng dẫn việc quản lý thu lệ phí trước bạ phù hợp với các quy định tại các văn bản của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ như sau:

1. Bổ sung, sửa đổi nội dung điểm 1, mục I Thông tư số 19 TC/TCT hướng dẫn đối tượng chịu thuế lệ phí trước bạ như sau:

- Ôtô các loại, kể cả máy kép, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe có kết cấu tương tự như ôtô mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước.

- Tổng thành máy, tổng thành khung (thân vỏ) của các loại tài sản là ôtô, tàu, thuyền, xe gắn máy mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước khi thay thế.

2. Bổ sung vào cuối điểm 2, mục I Thông tư số 19 TC/TCT nội dung sau đây:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao nhưng theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài được miễn (hoặc không phải nộp) lệ phí trước bạ, khi kê khai trước bạ phải xuất trình với cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản các hồ sơ, tài liệu sau:

a) Công văn của cơ quan quản lý chương trình, dự án đề nghị cơ quan thuế xem xét giải quyết việc miễn, hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ tài sản (tên tổ chức, cá nhân, loại tài sản, lý do) cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang công tác, làm việc tại Việt Nam.

b) Hiệp định (bản sao bằng tiếng Việt Nam có công chứng) ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài về chương trình, dự án đó.

c) Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ của tài sản theo quy định hiện hành. Đối với tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy tạm nhập, tái xuất thì ngoài những hồ sơ nêu trên, còn phải có bản sao giấy phép tạm nhập, tái xuất tài sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Đối với chương trình, dự án đặc biệt mà Chính phủ Việt Nam có văn bản riêng quy định miễn thu lệ phí trước bạ cho tài sản đăng ký của các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng trong thời gian họ công tác, làm việc tại Việt Nam thì không phải thực hiện điểm 2b trên đây.

3. Bổ sung, sửa đổi điểm 1c, mục II Thông tư số 19 TC/TCT hướng dẫn việc xác định trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ như sau:

a) Tổ chức, cá nhân làm đại lý bán ôtô, xe gắn máy (loại được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam) cho các đơn vị được phép sản xuất, lắp ráp ôtô, xe gắn máy ở trong nước theo phương thức bán đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại lý chỉ hưởng hoa hồng (căn cứ vào hợp đồng đại lý), thì giá tính lệ phí trước bạ là giá ghi trên hoá đơn bán hàng (loại hoá dơn do Bộ Tài chính phát hành) do đại lý cấp cho đối tượng trực tiếp kê khai lệ phí trước bạ.

Trong trường hợp này, các đơn vị sản xuất, lắp ráp ôtô, xe gắn máy trong nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương danh sách tên, địa chỉ từng đại lý; số, ngày, tháng, năm của hợp đồng đại lý; giá bán quy định của từng loại xe trong từng thời gian; khi có thay đổi một trong các nội dung trên thì đơn vị sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương trước 15 ngày; nếu đơn vị sản xuất không thông báo, hoặc thông báo không đầy đủ, kịp thời các nội dung trên với cơ quan Thuế thì giá tính thu lệ phí trước bạ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính.

b) Trị giá tính thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy của các cơ quan hành chính, sự nghiệp được mua sắm, đầu tư thông qua việc đấu thầu theo quy định của Nhà nước thì giá tính thu lệ phí trước bạ là giá trúng thầu được duyệt.

c) Trị giá tính thu lệ phí trước bạ đối với tổng thành máy, hoặc tổng thành khung (thân vỏ) các loại ôtô, xe gắn máy, tàu, thuyền đăng ký khi thay thế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Cục trưởng Cục thuế nếu được uỷ quyền) quy định trên cơ sở giá cả thị trường địa phương, hoặc giá tính thu lệ phí trước bạ của các loại ôtô, xe gắn máy, tàu, thuyền hoàn chỉnh nhân (x) với tỷ trọng (%) giá trị các bộ phận cấu thành của loại phương tiện tương ứng do Nhà nước quy định (nếu có).

4. Sửa đổi điểm 1b, mục III Thông tư số 19 TC/TCT như sau: Đối với tài sản là tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy thanh lý, hoặc bị tịch thu do tổ chức, cá nhân không kinh doanh bán cho đối tượng kê khai trước bạ mà theo chế độ quản lý hoá đơn, chứng từ hiện hành của Bộ Tài chính quy định bên bán hàng không phải lập hoá đơn bán hàng thì trong hồ sơ, giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ của tài sản kê khai trước bạ không cần phải có hoá đơn bán hàng, các loại chứng từ khác của tài sản vẫn được thực hiện theo quy định hiện hành.

5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những nội dung khác không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo quy định hiện hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)