BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2022/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 9 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 02/2017/TT-BCT NGÀY
10 THÁNG 02 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP, TRÌNH
TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT GIÁ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều
tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 02/2017/TT-BCT ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định phương pháp, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá truyền tải điện.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BCT ngày 10 tháng 02
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự lập, thẩm
định và phê duyệt giá truyền tải điện
1. Bổ
sung khoản 3 tại Điều 1 như sau:.
“3. Thông tư này không áp dụng
đối với nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải từ sân phân
phối của một hoặc một số nhà máy điện để tải công suất của một hoặc một số nhà
máy điện đến điểm đấu nối (là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy
điện vào hệ thống điện quốc gia) có thỏa thuận khác với bên mua điện trong việc
thu hồi chi phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng của lưới điện truyền tải
trên.”
2. Bổ
sung khoản 9 và khoản 10 tại Điều 2 như sau:
a) Bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Đơn vị truyền tải điện
là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền
tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia, bao
gồm:
- Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia;
- Các thành phần kinh tế khác đầu
tư lưới truyền tải điện theo Luật số
03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội.”
b) Bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Khách hàng sử dụng lưới
điện truyền tải là tổ chức, cá nhân có trang thiết bị điện, lưới điện đấu
nối vào lưới điện truyền tải để sử dụng dịch vụ truyền tải điện, bao gồm Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới truyền tải điện.”
3. Sửa
đổi khoản 2 Điều 3 như
sau:
“2. Giá truyền tải điện được xác
định hàng năm trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ cho hoạt động truyền
tải điện của Đơn vị truyền tải điện với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được
xác định theo phương án giá bán lẻ điện đang áp dụng tại thời điểm tính giá
truyền tải điện hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
4. Sửa
đổi giải thích ký hiệu “” và “” tại khoản 7 Điều 5 như sau:
“
|
:
|
Vốn chủ sở hữu của các Đơn vị
truyền tải điện đến ngày 30 tháng 6 năm N-1 (đồng), trong đó vốn chủ
sở hữu của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia là vốn Nhà nước do Tập đoàn
Điện lực Việt Nam đầu tư tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia cho sản
xuất kinh doanh điện theo báo cáo tài chính quý II năm N-1, vốn chủ sở
hữu của các thành phần kinh tế khác đầu tư lưới truyền tải điện theo Luật số 03/2022/QH15 là vốn hình thành tài
sản truyền tải điện được đầu tư theo quy định tại Điều 6 Luật
số 03/2022/QH15 và các quy định pháp luật có liên quan;
|
|
:
|
Tỷ suất
lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu năm N
áp dụng cho Đơn vị truyền tải điện (%), được xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”
|
5. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản tại Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi khoản 3
như sau:
“3. Phương pháp xác định chi phí nhân
công
Tổng chi phí nhân công dự kiến
năm N của
Đơn vị truyền tải điện bao gồm chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất
lương, được xác định theo quy định của pháp luật. Chi phí tiền lương của Tổng
công ty Truyền tải điện Quốc gia được xác định theo quy định của pháp luật về
quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý trong Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Các chi phí có tính chất
lương của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia bao gồm: chế độ an toàn điện,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được
xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp không xác định được
tổng chi phí nhân công theo trường hợp trên, áp dụng phương pháp tính toán tổng
chi phí nhân công theo công thức sau:
Trong đó:
|
:
|
Nguyên giá tài sản cố định
truyền tải điện năm N của Đơn vị truyền tải điện (đồng);
|
|
:
|
Tỷ lệ chi phí nhân công (%) do Bộ
Công Thương công bố hàng năm bằng văn bản hành chính.”
|
b) Sửa đổi điểm a
khoản 6 như sau:
“a) Tổng chi phí bằng tiền khác
năm N () bao gồm:
Chi phí bằng tiền khác trong định mức, chi phí bằng tiền khác sự cố, các khoản
thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, chi phí tiền ăn ca và các khoản chi phí khác
theo quy định của pháp luật;”
c) Bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Trường hợp không xác định
được các chi phí theo định mức quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản
6 Điều này, áp dụng phương pháp tính toán tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí
định mức khác (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác định mức) theo công thức sau:
Trong đó:
|
:
|
Tổng chi phí sửa chữa lớn và
chi phí định mức khác (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác định mức) của Đơn vị truyền tải điện (đồng);
|
|
:
|
Tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và
chi phí định mức khác (%) do Bộ Công Thương công bố hàng năm bằng văn bản
hành chính.”
|
6. Sửa
đổi một số khoản tại Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi khoản
1 như sau:
“1. Trước ngày 01 tháng 11 hàng
năm (năm N-1), các Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm phối hợp, xây
dựng và gửi hồ sơ chi phí truyền tải điện năm N về Tập đoàn Điện lực
Việt Nam để tổng hợp, xây dựng giá truyền tải điện năm N, gửi một bản
sao báo cáo về Cục Điều tiết điện lực để biết.”
b) Sửa đổi khoản
4 như sau:
“4. Trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày Tập đoàn Điện lực Việt Nam cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Điều 8 Thông tư này, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thẩm định, trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá truyền tải điện năm N.”
c) Sửa đổi khoản
5 như sau:
“5. Trường hợp giá truyền tải
điện năm N chưa được công bố trước ngày 31 tháng 12 năm N-1, các
bên thỏa thuận việc tạm thanh toán tại hợp đồng dịch vụ truyền tải điện cho đến
khi giá truyền tải điện năm N được công bố. Phần chênh lệch do thanh
toán theo giá tạm tính và giá truyền tải điện mới (năm N) được các bên quyết
toán lại sau khi giá truyền tải điện năm N được phê duyệt.”
7. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 2 Điều 8
như sau:
a) Sửa đổi điểm d
như sau:
“d)
Thuyết minh và tính toán tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N,
trong đó phân tách rõ tổng doanh thu truyền tải điện cho phép của từng Đơn
vị truyền tải điện.”
b) Bổ
sung điểm đ như sau:
“đ) Hồ sơ
chi phí truyền tải điện của các Đơn vị truyền tải điện đã gửi cho Tập đoàn Điện
lực Việt Nam. Hồ sơ chi phí truyền tải điện của các Đơn vị truyền tải điện bao
gồm thuyết minh, bảng tính các thành phần chi phí của đơn vị theo quy định tại
Thông tư này và các tài liệu, số liệu có liên quan để xác định các chi phí.”
8. Sửa
đổi Điều 9 như sau:
“Điều 9. Hợp đồng dịch vụ
truyền tải điện
1. Hợp đồng dịch vụ truyền tải
điện được ký kết giữa các Đơn vị truyền tải điện và Khách hàng sử dụng lưới
điện truyền tải.
2. Khách hàng sử dụng lưới điện
truyền tải có trách nhiệm thanh toán chi phí truyền tải điện cho Đơn vị truyền
tải điện theo hợp đồng đã ký kết.”
9. Sửa
đổi một số khoản tại Điều 10 như sau:
a) Sửa
đổi khoản 2 như sau:
“2. Tập
đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Đơn vị truyền
tải điện xây dựng giá truyền tải điện hàng năm theo quy định tại Thông tư này.”
b) Sửa
đổi khoản 3 như sau:
“3. Trách
nhiệm của các Đơn vị truyền tải điện:
a) Phối
hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng giá truyền tải điện hàng năm theo
quy định tại Thông tư này;
b) Phối hợp với Công ty mua bán
điện và các đơn vị giao nhận điện liên quan trong việc thỏa thuận, thống nhất
về thiết kế kỹ thuật Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm phục
vụ giao nhận điện theo Quy định đo đếm điện năng trong hệ thống điện do Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành;
c) Thỏa
thuận, thống nhất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ truyền tải
điện theo quy định của pháp luật;
d) Hàng
năm, xây dựng hoặc thuê tư vấn chuyên ngành xây dựng tỷ lệ chi phí nhân công,
tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và chi phí định mức khác để đề xuất Bộ Công Thương công
bố áp dụng;
đ) Tổng
công ty Truyền tải điện Quốc gia có trách nhiệm thỏa thuận đấu nối với các thành
phần kinh tế khác thực hiện đầu tư lưới truyền tải điện về điểm đấu nối, ranh
giới đầu tư, ranh giới đo đếm, phương thức giao nhận điện phù hợp với quy định
tại Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định đo đếm điện năng trong hệ thống
điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;
e) Các thành
phần kinh tế khác đầu tư lưới truyền tải điện có trách nhiệm thỏa thuận đấu nối
với Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia và Thỏa thuận đấu nối với Khách hàng
sử dụng lưới điện truyền tải về ranh giới đầu tư, ranh giới phân định tài sản, ranh
giới đo đếm theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành để làm cơ sở xác định sản lượng điện truyền tải.”
Điều 2.
Bổ sung, thay thế một số cụm từ của Thông tư số 02/2017/TT-BCT ngày 10 tháng 02
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự lập, thẩm
định và phê duyệt giá truyền tải điện
1. Bổ sung cụm từ “Tập đoàn Điện
lực Việt Nam” sau cụm từ “Đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện là” tại khoản 3 Điều 2.
2. Thay thế cụm từ “Tổng công ty
Truyền tải điện Quốc gia” bằng cụm từ “Đơn vị truyền tải điện” tại khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 2, khoản 8 Điều 2, khoản
3 Điều 3, Điều 4, điểm b khoản 2 Điều 8, điểm c khoản 2 Điều
8 và điểm a khoản 3 Điều 8.
3. Thay thế cụm từ “Tổng công ty
Điện lực” bằng cụm từ “Tổng công ty Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam” tại khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 2, khoản 3 Điều 2.
4. Thay thế cụm từ “theo quy định
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” bằng cụm từ “theo quy định của pháp luật” tại điểm a khoản 2 Điều 6, điểm d khoản 6 Điều 6.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 11 năm 2022.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Điều 1 Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
các văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Toà án Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia;
- Các Đơn vị truyền tải điện;
- Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia;
- Công ty mua bán điện;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Lưu: VT, ĐTĐL, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng An
|