BỘ QUỐC
PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
139/2015/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
28/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp trong
Bộ Quốc phòng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đối tượng áp dụng; hồ sơ,
tham gia, thời điểm đóng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng, phương thức
đóng bảo hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là đơn vị) trong Bộ Quốc
phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm thất
nghiệp, gồm người làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như
sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định
thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang
thực hiện nhiều hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc quy định tại Điểm a, b,
c Khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng giao kết
đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp là các đơn vị trong Bộ Quốc phòng (bao gồm cả Ban Cơ yếu Chính phủ) có sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc
làm.
4. Người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều
này đang hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 3. Hồ sơ, tham gia bảo
hiểm thất nghiệp
1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia
bảo hiểm thất nghiệp.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động thuộc đối tượng bắt buộc
tham gia bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực, người sử dụng lao động phải lập và nộp
hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng.
3. Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp
đồng lao động đều thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp và
đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động có hiệu lực đầu tiên,
thì khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm thất
nghiệp dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm
thất nghiệp, thì người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp theo quy định của pháp luật lao động phải
lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người lao động chấm dứt
hoặc thay đổi hợp đồng lao động nêu trên.
4. Trường hợp trước ngày 01 tháng 01 năm 2015,
người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng với người lao
động và đang thực hiện hợp đồng lao động này mà tính đến ngày 01 tháng 01 năm
2015, thời hạn hợp đồng nêu trên còn ít nhất 03 tháng trở lên thì người sử dụng
lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 trở đi.
5. Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương
tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của
pháp luật thì trong thời gian này người lao động không thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm thất nghiệp .
Điều 4. Thời điểm đóng, mức
đóng, tiền lương làm căn cứ đóng, phương thức đóng và nguồn đóng bảo hiểm thất
nghiệp
1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người
sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định
như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và do ngân sách Trung ương bảo đảm.
3. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền
lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương cơ sở
thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng tiền lương cơ
sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường
hợp mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng
lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20
tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ
luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
4. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
a) Hằng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của
tháng, đơn vị trích 1% tiền lương, tiền công của người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và 1% tổng quỹ tiền lương, tiền công tháng của số người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng vào tài khoản chuyên thu bảo hiểm thất nghiệp
của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
b) Việc đóng bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện
bằng hình thức chuyển khoản, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn thủ tục để
đơn vị nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
5. Nguồn kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp đối
với các đơn vị được thực hiện như sau:
a) Đối với người sử dụng lao động là đơn vị được
ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, thì ngân
sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp và được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân
sách Nhà nước hiện hành; khoản kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử
dụng lao động được hạch toán, quyết toán vào loại, khoản, mục và tiểu mục theo
quy định của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành;
b) Đối với người sử dụng lao động là đơn vị được
ngân sách Nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân
sách Nhà nước bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp cho số người đang tham
gia bảo hiểm thất nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và được bố trí trong
dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách
Nhà nước. Phần bảo hiểm thất nghiệp phải đóng còn lại, người sử dụng lao động tự
bảo đảm theo quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Đối với người sử dụng lao động là đơn vị hạch
toán, thì tự bảo đảm nguồn kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
khoản kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động được hạch
toán vào chi phí dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Điều 5. Các chế độ bảo hiểm
thất nghiệp và hồ sơ, điều kiện, quy trình, trách nhiệm giải quyết các chế độ bảo
hiểm thất nghiệp
1. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Hỗ trợ
tư vấn, giới thiệu việc làm; trợ cấp thất nghiệp, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp, chế độ bảo hiểm y tế; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm; hồ sơ, điều kiện, quy
trình, trách nhiệm giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 Thông tư số
28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và
một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
do Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi người lao động đăng ký hoặc
cư trú thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ
Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu; Cục Cán bộ/Tổng
cục Chính trị
Phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất
nghiệp đối với các đối tượng và giải quyết vướng mắc, phát sinh trong quá trình
tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
Phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết
vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư này.
4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
a) Lập kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp và chi
phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc phòng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thu, nộp bảo hiểm thất nghiệp; lập, cấp sổ bảo hiểm xã hội và xác
nhận thời gian, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với các đối tượng tham gia bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và hướng dẫn
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc
phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm thất nghiệp đối
với người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật và giải
quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp.
5. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phổ
biến, quán triệt các chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp. Tổ chức thực hiện về tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
đóng bảo hiểm thất nghiệp; xuất trình tài liệu, hồ sơ, cung cấp thông tin liên
quan khi có kiểm tra, thanh tra bảo hiểm thất nghiệp; hoàn thiện hồ sơ hưởng
các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định;
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp đối với đơn vị thuộc quyền; chủ động giải quyết những vướng
mắc, phát sinh; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2016.
2. Các chế độ, chính sách về bảo hiểm thất nghiệp
hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Thông tư số 113/2009/TT-BQP
ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời về Bộ Quốc phòng (qua Cục
Chính sách/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Chủ nhiệm TCCT;
- Các Thứ trưởng BQP;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Các Cục: Chính sách, Cán Bộ/TCCT;
Quân lực/BTTM;
- Cục Tài chính/BQP;
- Vụ Pháp chế/ BQP;
- Bảo hiểm xã hội/BQP;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL/BTP;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT/BQP;
- Cổng TTĐT Ngành Chính sách QĐ;
- Lưu: VT, NCTH; Q 90.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|