BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
137/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM CỦA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
BÁN ĐẤU GIÁ VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ ban
hành về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu
giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thực hiện
các nội dung sau đây của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về việc bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là Nghị định số
17/2010/NĐ-CP):
1. Xác định giá khởi điểm của
tài sản nhà nước để thực hiện bán đấu giá;
2. Chế độ tài chính của Hội đồng
bán đấu giá tài sản cấp huyện và Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Hội đồng bán đấu giá tài sản).
Trường hợp
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện bán đấu giá tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì coi như Trung tâm dịch vụ
bán đấu giá tài sản thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng bán đấu giá tài sản. Việc bố
trí nguồn kinh phí, quản lý, sử dụng kinh phí trong trường hợp này áp dụng như
đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản nhà nước (gọi chung là đơn vị
có tài sản bán đấu giá).
3. Hội đồng định giá tài sản; tổ
chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản được thuê để xác định giá
khởi điểm.
4. Hội đồng bán đấu giá tài sản
quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
5. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và thực
hiện chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Chương II
XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM CỦA
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 3. Tài
sản nhà nước được xác định giá khởi điểm để thực hiện bán đấu giá
Tài sản nhà nước được xác định
giá khởi điểm để thực hiện bán đấu giá quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Tài sản nhà nước tại các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức, đơn vị);
2. Nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường, di dời
theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi tắt là nhà, đất thuộc đối tượng sắp
xếp lại);
3. Tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước khi dự án kết thúc;
4. Tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước;
5. Tài sản tịch thu sung quỹ nhà
nước theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về hình sự và
tố tụng hình sự; tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy; tài sản không
xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ
sở hữu hoặc chủ sở hữu không nhận lại, tài sản không có người nhận thừa kế, tài
sản do các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà
nước Việt Nam được xác lập quyền sở hữu của nhà nước (sau đây gọi tắt là tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước).
Điều 4.
Nguyên tắc xác định giá khởi điểm
Giá khởi điểm của tài sản nhà nước
bán đấu giá được xác định theo nguyên tắc phải phù hợp với giá bán thực tế của
tài sản cùng loại hoặc tương tự ở thị trường địa phương tại thời điểm xác định
giá; cụ thể một số trường hợp như sau:
1. Đối với tài sản là giá trị
quyền sử dụng đất, giá khởi điểm được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế
trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đối với tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện đi
lại, máy móc, trang thiết bị làm việc, giá khởi điểm của tài sản gắn liền với đất
phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại;
3. Đối với những tài sản do Nhà
nước quy định giá, giá khởi điểm không được thấp hơn giá do Nhà nước quy định tại
thời điểm xác định giá khởi điểm;
4. Đối với tài sản chuyên dùng đơn
chiếc, giá khởi điểm được xác định căn cứ vào chi phí tái tạo lại tài sản hoặc
chi phí nhập khẩu và mức độ hao mòn (cả hữu hình và vô hình) của tài sản.
Điều 5.
Phương pháp xác định giá khởi điểm
1. Đối với tài sản là quyền sử dụng
đất, việc xác định giá khởi điểm được thực hiện theo quy định của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất (so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ và phương
pháp thặng dư).
2. Đối với tài sản nhà nước
chuyên dùng đơn chiếc, việc xác định giá khởi điểm được sử dụng phương pháp chi
phí theo quy định tại Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành.
3. Đối với các tài sản nhà nước
khác (trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này), việc xác định giá khởi
điểm được sử dụng phương pháp so sánh theo quy định tại Quy chế tính giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
4. Trường hợp sử dụng các phương
pháp khác, ngoài các phương pháp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này để
xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước thì phải tuân thủ các quy định của
nhà nước về tiêu chuẩn thẩm định giá.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định giá khởi điểm
1. Đối với tài sản nhà nước là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền với đất
(bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này và nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này,
giá khởi điểm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) quyết định
theo các quy định hiện hành.
2. Đối với tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển
Việt Nam, giá khởi điểm do người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm quyết định.
3. Đối với các tài sản nhà nước
không thuộc phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, thẩm quyền quyết định
giá khởi điểm được quy định như sau:
a) Đối với tài sản nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính tổ chức bán đấu giá và tài sản nhà nước
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán đấu giá thì giá khởi điểm do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định hoặc uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý giá thuộc Bộ
Tài chính quyết định;
b) Đối với tài sản nhà nước do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương) quyết
định bán đấu giá thì giá khởi điểm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương
quyết định hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung
ương quyết định;
c) Đối với tài sản nhà nước do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch
quyết định bán đấu giá thì giá khởi điểm do Thủ trưởng cơ quan tài chính nhà nước
cùng cấp (Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch) quyết định;
d) Đối với tài sản nhà nước do
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán đấu giá theo phân cấp của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quy định
của pháp luật thì giá khởi điểm do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đó quyết
định.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
giá khởi điểm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thành lập Hội đồng
định giá tài sản hoặc giao cho đơn vị có tài sản bán đấu giá thuê tổ chức có đủ
điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá trước khi quyết định.
5. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì giá khởi điểm
để bán đấu giá do Thủ trưởng cơ quan ra quyết định tịch thu theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quyết định như sau:
a) Đối với tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính khi chuyển giao để bán đấu giá đã được xác định giá trị thì
giá khởi điểm là giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chuyển giao;
b) Đối với tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính khi chuyển giao để bán đấu giá chưa được xác định giá trị
thì giá khởi điểm do Hội đồng định giá quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này
xác định.
Điều 7.
Thành phần của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá đối với các
tài sản quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và các tài sản nhà nước khác
do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, về Quy chế tài chính phục vụ di
dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch
xây dựng đô thị.
2. Hội đồng định giá đối với các
tài sản quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thực hiện theo Thông tư của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo
và vùng biển Việt Nam.
3. Hội đồng định giá đối với các
tài sản quy định tại khoản 3, Điều 6 Thông tư này được quy định như sau:
a) Hội đồng định giá tài sản của
Bộ Tài chính:
Hội đồng định giá tài sản do
Lãnh đạo Bộ Tài chính hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên
khác gồm:
- Đại diện đơn vị chuyên môn về
quản lý giá thuộc Bộ Tài chính;
- Đại diện đơn vị chuyên môn về
quản lý tài sản nhà nước thuộc Bộ Tài chính;
- Các thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
b) Hội đồng định giá tài sản của
Bộ, cơ quan trung ương:
Hội đồng định giá tài sản do Lãnh
đạo Bộ, cơ quan trung ương có tài sản bán đấu giá hoặc người được uỷ quyền làm
Chủ tịch, các thành viên khác gồm:
- Thủ trưởng đơn vị có tài sản
bán đấu giá;
- Đại diện đơn vị chuyên môn về tài
chính thuộc Bộ, cơ quan trung ương và bộ phận tài chính, kế toán của đơn vị có
tài sản bán đấu giá;
- Các thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
c) Hội đồng định giá tài sản cấp
tỉnh, cấp huyện:
Hội đồng định giá tài sản do
Lãnh đạo cơ quan tài chính nhà nước (Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch)
làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:
- Đại diện đơn vị có tài sản bán
đấu giá;
- Đại diện đơn vị chuyên môn về
quản lý giá của cơ quan tài chính nhà nước;
- Các thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
d) Hội đồng định giá tài sản của
cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Hội đồng định giá tài sản do
Lãnh đạo đơn vị có tài sản bán đấu giá hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch,
các thành viên khác gồm:
- Đại diện bộ phận tài chính, kế
toán của đơn vị có tài sản bán đấu giá;
- Đại diện đơn vị chuyên môn về
tài chính của cơ quan cấp trên;
- Các thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
4. Hội đồng định giá đối với các
tài sản quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư này được quy định như sau:
Hội đồng định giá tài sản do người
có thẩm quyền ra quyết định tịch thu làm Chủ Tịch, các thành viên khác gồm:
- Đại diện bộ phận chuyên môn của
cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
- Đại diện Sở Tài Chính ( đối với
tài sản do người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu ở trung ương và cấp tỉnh);
Phòng Tài Chính Kế Hoạch ( đối với tài sản do người có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu ở cấp huyện, cấp xã);
- Các thành viên khác do Chủ Tịch
Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
5. Số lượng thành viên Hội đồng
định giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này tối thiểu là ba (03)
người.
Điều 8.
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá tài sản làm
việc theo nguyên tắc tập thể. Các phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
triệu tập và phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự. Chủ tịch
Hội đồng định giá tài sản điều hành phiên họp định giá tài sản, trường hợp Chủ
tịch Hội đồng vắng mặt thì uỷ quyền cho một (01) thành viên Hội đồng điều hành
phiên họp định giá tài sản.
2. Mỗi thành viên của Hội đồng định
giá tài sản phát biểu ý kiến của mình về giá trị của tài sản. Các quyết định về
giá tài sản phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng
(hoặc người được uỷ quyền điều hành phiên họp định giá tài sản).
3. Hội đồng định giá phải lập
biên bản về việc định giá tài sản. Biên bản định giá tài sản phải phản ánh đầy
đủ và trung thực toàn bộ quá trình định giá tài sản.
4. Nội dung chính của Biên bản định
giá tài sản gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản và các thành viên của
Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp định giá tài sản; thời gian, địa
điểm tiến hành việc định giá tài sản; kết quả khảo sát giá trị của tài sản; ý
kiến của các thành viên của Hội đồng và những người tham dự phiên họp định giá
tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn thành việc định
giá tài sản; chữ ký của các thành viên của Hội đồng.
Biên bản định giá tài sản phải được
lưu trong hồ sơ định giá tài sản.
Điều 9. Chi
phí hoạt động của Hội đồng định giá tài sản
1. Nội dung chi:
a) Chi công tác phí, chi tổ chức
các cuộc họp của Hội đồng định giá tài sản;
b) Chi làm việc ngoài giờ có
liên quan đến công việc của Hội đồng định giá tài sản;
c) Chi cho công tác khảo sát
giá;
d) Chi văn phòng phẩm, in tài liệu,
chi phí lưu trữ và tổ chức thông tin về giá phục vụ công tác định giá tài sản;
đ) Các khoản chi khác có liên
quan trực tiếp đến việc định giá của Hội đồng.
2. Mức chi:
a) Đối với các khoản chi đã có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện
theo quy định hiện hành;
b) Đối với khoản chi quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo chế độ quy định về kinh phí chi các cuộc
điều tra thuộc nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước;
c) Chi văn phòng phẩm, in tài liệu,
chi phí lưu trữ, tổ chức thông tin về giá và các khoản phục vụ cho bộ máy quản
lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng trường hợp cụ thể;
d) Đối với những khoản chi không
thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì Thủ trưởng cơ quan
quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản quyết định chi nhưng phải đảm bảo
phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
3. Lập dự toán, sử dụng và thanh
quyết toán:
Việc lập dự toán, sử dụng và
thanh quyết toán chi phí của Hội đồng định giá tài sản được thực hiện theo quy
định áp dụng đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản tại Điều 15 Thông tư này.
4. Nguồn kinh phí để chi cho các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng từ số tiền thu được do bán
đấu giá tài sản.
Điều 10.
Thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá khởi điểm của
tài sản
1. Người có thẩm quyền quyết định
giá khởi điểm để bán đấu giá quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư
này có thể giao cho đơn vị có tài sản bán đấu giá thuê các tổ chức có đủ điều
kiện hoạt động thẩm định giá tài sản xác định giá khởi điểm để xem xét, tham khảo
trước khi quyết định.
Tổ chức có đủ điều kiện hoạt động
thẩm định giá là tổ chức có tên trong danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá,
doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá
tài sản do Bộ Tài chính thông báo hàng năm mà danh sách đó đang có giá trị tại
thời điểm được thuê.
2. Việc lựa chọn tổ chức có đủ
điều kiện hoạt động thẩm định giá để thuê xác định giá trị tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
3. Chi phí thuê các tổ chức có đủ
điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá khởi điểm (nếu có) được
tính vào chi phí xác định giá khởi điểm tài sản để bán đấu giá và được chi trả
từ số tiền thu được do bán đấu giá tài sản.
Điều 11.
Xác định lại giá khởi điểm trong trường hợp bán đấu giá không thành
Trường hợp xác định nguyên nhân
của việc bán đấu giá không thành là do giá khởi điểm cao thì đơn vị có tài sản
bán đấu giá báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm quy
định tại Điều 6 của Thông tư này xem xét, xác định lại giá khởi điểm để tổ chức
đấu giá lại. Nguyên tắc, phương pháp và thủ tục xác định lại giá khởi điểm thực
hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
Sau hai lần giảm giá mà việc bán
đấu giá vẫn không thành thì đơn vị có tài sản bán đấu giá báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản nhà nước để quyết định tiếp tục tổ
chức bán đấu giá hoặc xử lý theo các hình thức khác theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA HỘI
ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 12.
Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng bán đấu giá tài sản
Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của
Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng từ số tiền thu được do bán đấu giá
tài sản, gồm:
1. Phí đấu giá thu của người
tham gia đấu giá;
2. Khoản tiền đặt trước của người
tham gia đấu giá mà người đó rút lại giá đã trả, từ chối mua tài sản sau khi đã
công bố người mua được tài sản hoặc vi phạm Quy chế bán đấu giá;
3. Trích từ tiền bán đấu giá tài
sản trong trường hợp các nguồn quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không đảm bảo
đủ chi phí.
Điều 13. Nội
dung chi của Hội đồng bán đấu giá tài sản
1. Chi phí vận chuyển, giao nhận,
bảo quản tài sản từ khi có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền cho đến
khi hoàn thành việc bán đấu giá, bàn giao tài sản cho người mua tài sản.
2. Chi phí thuê sửa chữa tài sản
để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được (nếu có); chi khắc phục tổn thất
về tài sản do nguyên nhân khách quan trong quá trình bán đấu giá (nếu có).
3. Chi phí thực tế liên quan đến
việc tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản, gồm:
a) Chi niêm yết, thông báo công
khai việc bán đấu giá tài sản;
b) Chi cho việc trưng bày, xem
tài sản bán đấu giá;
c) Chi thuê địa điểm tổ chức bán
đấu giá tài sản trong trường hợp đơn vị có tài sản bán đấu giá không bố trí được
địa điểm bán đấu giá;
d) Chi trả cho
tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc bán
đấu giá (chỉ áp dụng đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện);
đ) Chi xây dựng hồ sơ bán đấu
giá tài sản;
e) Chi in ấn, phô tô tài liệu và
văn phòng phẩm liên quan tới việc bán đấu giá;
g) Chi phí tham dự phiên bán đấu
giá, chi bồi dưỡng làm thêm giờ cho các thành viên Hội đồng bán đấu giá tài sản
và bộ phận giúp việc (nếu có);
h) Các khoản chi khác có liên
quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản.
Điều 14. Mức
chi
1. Đối với các khoản chi đã có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện
theo quy định hiện hành.
2. Chi trả
cho tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc
bán đấu giá theo chế độ chi từ ngân sách nhà nước áp dụng đối với người chủ trì
cuộc họp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; trường hợp đấu giá viên phải đi
lại, lưu trú trong thời gian tham gia điều hành cuộc bán đấu giá thì được thanh
toán chi phí đi lại, lưu trú theo chế độ công tác phí áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi in ấn, phô tô tài liệu,
văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản
lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng trường hợp cụ thể.
4. Đối với những khoản chi không
thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì Thủ trưởng cơ quan
quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản quyết định chi nhưng phải đảm
bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
Điều 15. Lập
dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Việc lập dự toán và sử dụng
kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản:
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản
căn cứ vào nội dung chi và mức chi quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư này
và khối lượng công việc dự kiến phát sinh để lập dự toán kinh phí tổ chức thực
hiện bán đấu giá tài sản cho từng cuộc bán đấu giá, trình cơ quan ra quyết định
thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản phê duyệt.
Trường hợp phải triển khai thực
hiện ngay các công việc về bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá được phép
tạm ứng trước kinh phí từ đơn vị có tài sản bán đấu giá tối đa không quá 5%
trên giá trị (theo giá khởi điểm) của tài sản bán đấu giá để chi cho các công
việc phải thực hiện. Sau khi việc bán tài sản hoàn thành, Hội đồng bán đấu giá
tài sản có trách nhiệm hoàn trả khoản kinh phí đã ứng trước cho đơn vị có tài sản
bán đấu giá. Riêng đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tịch thu sung quỹ nhà nước và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước, việc tạm ứng thực hiện theo Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng
01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính
là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang
vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính và Thông tư số
166/2009/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số
loại tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu
nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Sau khi dự toán kinh phí tổ
chức thực hiện bán đấu giá tài sản được duyệt, Hội đồng bán đấu giá tài sản
chuyển một (01) bản cho cơ quan, đơn vị có tài sản bán để phối hợp thực hiện.
c) Hội đồng bán đấu giá tài sản
có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản
theo đúng nội dung và mức chi trong dự toán được phê duyệt.
Trường hợp dự toán đã được phê
duyệt nhưng không đủ để chi theo thực tế thì Hội đồng bán đấu giá tài sản lập dự
toán kinh phí bổ sung, gửi cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá
tài sản phê duyệt bổ sung dự toán; đồng thời, thông báo cơ quan, tổ chức, đơn vị
có tài sản bán để phối hợp thực hiện.
Việc sử dụng, hạch toán khoản
kinh phí này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước.
2. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản có trách
nhiệm báo cáo quyết toán toàn bộ khoản kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá
tài sản với cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản để phê
duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước.
Đơn vị có tài sản bán đấu giá có
trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán gồm: bản quyết toán đã được phê duyệt và
chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện bán đấu giá tài sản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
Cục Quản lý công sản thuộc Bộ
Tài chính, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện Thông tư
này.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2010.
2. Bãi bỏ Thông tư số
34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định
giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá và Thông tư số
13/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Thông tư số 34/2005/TT-BTC.
3. Trong quá trình thực hiện
Thông tư, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TT điện tử Chính phủ; website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục QLCS.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|