Thông tư 134/2004/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lí và sử dụng lệ phí áp dụng tại các cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự Việt Nam tại nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 134/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 31/12/2004
Ngày có hiệu lực 05/03/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 134/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2004

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 134/2004/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ÁP DỤNG TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VIỆT NAM TẠI NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Pháp lệnh của Uỷ Ban Thưường vụ Quốc hội số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ- CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 189/HĐBT ngày 4/6/1992 của Hội đồng Bộ Trưưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh lãnh sự;
Căn cứ Quyết định số 185/2003/QĐ- TTg ngày 10/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ quyết định bãi bỏ các qui định của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp lại, đầu tư trở lại từ các khoản thu của ngân sách nhà nước từ năm ngân sách 2004.
Bộ Tài chính hưướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí áp dụng tại cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nưước ngoài (gọi chung là lệ phí lãnh sự) nhưư sau:

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nưước ngoài đưược cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nưước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài phục vụ về công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật thì phải nộp lệ phí lãnh sự theo qui định tại Thông tưư này.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với những trường hợp sau:

a) Ngưười nưước ngoài là khách mời ( kể cả vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nưước, Chính phủ hoặc của lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nưước, Chính phủ nưước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời với tưư cách cá nhân.

b) Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật (kể cả vợ hoặc chồng và các con chưa thành niên) của cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nưước ngoài, các tổ chức quốc tế đưược hưưởng quyền ưưu đãi, miễn trừ.

c) Ngưười nưước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ do nưước ngoài cấp, theo nguyên tắc có đi có lại.

d) Ngưười nưước ngoài thuộc diện đưược miễn lệ phí lãnh sự theo hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ hoặc tổ chức nưước ngoài.

e) Ngưười nưước ngoài là công dân của nưước chưưa ký hiệp định hoặc thoả thuận với Việt Nam nhưưng đã đơn phưương miễn lệ phí thị thực cho công dân Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu phổ thông thì cũng đưược miễn lệ phí thị thực theo nguyên tắc có đi, có lại.

g) Ngưười nưước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.

h) Đối tưượng đưược miễn lệ phí lãnh sự áp dụng đối với các trường hợp do nhu cầu đối ngoại cần tranh thủ, vì lí do nhân đạo, công dân ta có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc bị rủi ro theo Quyết định cụ thể của Bộ trưưởng Bộ Ngoại giao.

k) Người Việt Nam định cư tại Trung quốc, Lào, Thái lan và Cămpuchia.

II- MỨC THU

1. Mức thu lệ phí lãnh sự đưược quy định tại Biểu mức thu lệ phí lãnh sự ban hành kèm theo Thông tưư này và được áp dụng tại tất cả các cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nưước ngoài.

2. Lệ phí lãnh sự thu bằng đô la Mỹ (USD) hoặc bằng tiền nưước sở tại trên cơ sở qui đổi từ đôla Mỹ theo tỷ giá do ngân hàng nơi cơ quan Đại diện Việt nam mở tài khoản và đưược giữ ổn định trong thời gian 6 tháng. Trên cơ sở Biểu mức thu lệ phí lãnh sự bằng đồng đôla Mỹ đính kèm Thông tư này, trong vòng 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính các Biểu mức thu lệ phí lãnh sự bằng đồng tiền của nước sở tại của các cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam ở các nước. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày Bộ Ngoại giao cung cấp biểu thu nêu trên, nếu tỉ giá biến động tăng hoặc giảm trên 20%, Trưưởng cơ quan Đại diện phải báo cáo về Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính để xem xét qui định lại mức thu lệ phí bằng đồng tiền nưước sở tại và cũng giữ ổn định theo nguyên tắc này.

III- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ

Cơ quan thu lệ phí lãnh sự là cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nưước ngoài trực tiếp phục vụ các tổ chức, cá nhân về công việc quản lý nhà nưước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. Cơ quan thu lệ phí lãnh sự có trách nhiệm:

- Tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng qui định tại Thông tưư này. Niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu. Khi thu tiền phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo qui định hiện hành. Hoá đơn thu lệ phí được in và phát hành tại cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo mẫu qui định tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.

- Thực hiện mở sổ sách kế toán theo dõi, phản ảnh việc thu, số nộp ngân sách và quản lý sử dụng tiền lệ phí theo đúng chế độ qui định.

- Bộ Ngoại giao đưược trích 30% trên tổng số tiền lệ phí lãnh sự thực thu đưược trước khi nộp vào ngân sách nhà nưước để chi theo nội dung qui định của Thông tưư này. Số tiền còn lại (70%) định kì hàng tháng (chậm nhất là ngày 25 của tháng), cơ quan thu phải nộp vào Quĩ tạm giữ ngân sách nhà nước theo qui định tại Thông tưư số 29/2000/TT-BTC ngày 24/4/2000 của Bộ Tài chính qui định về quản lí Quĩ tạm giữ của ngân sách nhà nưước tại các cơ quan Đại diện Việt Nam ở nưước ngoài .

IV- SỬ DỤNG TIỀN THU LỆ PHÍ

Bộ Ngoại giao được sử dụng 30% số thu (là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, không phản ảnh vào ngân sách nhà nước) để chi cho các nội dung sau đây:

1. Chi mua hộ chiếu, ấn phẩm trắng và các chi phí liên quan đến công việc thu lệ phí (tiền vận chuyển, tờ khai, in hoá đơn, biểu mẫu, văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, cước phí bưu điện...).

2. Sau khi trừ chi phí nêu tại điểm 1, phần còn lại đưược phân phối như sau:

2.1. Trích 1/3 để chi cho việc sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản và đổi mới máy móc, thiết bị của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

2.2. Trích 2/3 để chi:

- Phụ cấp và bồi dưỡng làm thêm giờ (kể cả làm gấp, làm nhanh) cho cán bộ có liên quan đến công việc thu.

- Trích lập quỹ khen thưưởng, quỹ phúc lợi, mức trích bình quân một năm một người tối đa không quá 3 tháng sinh hoạt phí thực hiện.

- Điều hoà, khuyến khích chính sách địa bàn trong và ngoài nước.

[...]