Thông tư 132/2013/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển và cấp lý lịch liên tục của tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 132/2013/TT-BTC |
Ngày ban hành | 19/09/2013 |
Ngày có hiệu lực | 05/11/2013 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/2013/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2013 |
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 191/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt sửa đổi, bổ sung năm 2002 một số chương của Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển;
Thực hiện quy định của sửa đổi, bổ sung năm 2002 một số chương của Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS 74) ban hành kèm theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển (Bộ luật IPS); Nghị quyết số 5 về thúc đẩy hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật ngày 12/12/2002 của Hội nghị quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển;
Theo đề nghị của Vụ trưởng vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển và cấp lý lịch liên tục của tàu biển như sau:
Thông tư này quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển cho các cảng biển, bến cảng hoặc cầu cảng (sau đây gọi chung là cảng biển) tiếp nhận tàu biển hoạt động trên tuyến quốc tế; cấp lý lịch liên tục của tàu biển.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc quản lý và khai thác cảng biển tiếp nhận tàu biển sau đây hoạt động trên tuyến quốc tế:
a) Tàu khách;
b) Tàu hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên;
c) Giàn khoan di động ngoài khơi.
2. Các tổ chức, cá nhân khai thác các loại tàu biển Việt Nam quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải, Cơ quan Đăng ký tàu biển, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển; thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển, cấp lý lịch liên tục của tàu biển phải nộp phí theo Biểu Danh mục phí như sau:
STT |
Danh mục phí |
Mức thu (đồng/lần) |
1 |
Thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển lần đầu hoặc định kỳ 5 năm |
15.000.000 |
2 |
Thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển lần đầu hoặc định kỳ 5 năm |
20.000.000 |
3 |
Thẩm định cấp lý lịch liên tục của tàu biển |
1.500.000 |
4 |
- Thẩm định, phê duyệt hàng năm, bổ sung, cấp lại (do mất, rách…) đánh giá an ninh cảng biển; - Thẩm định, phê duyệt hàng năm, bổ sung, cấp lại (do mất, rách…) kế hoạch an ninh cảng biển; - Thẩm định cấp bổ sung, cấp lại (do mất, rách…) lý lịch liên tục của tàu biển. |
Thu bằng 20% mức thu của các mục 1, 2 và 3 tương ứng của Biểu Danh mục phí này. |
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thu phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển; thẩm định cấp lý lịch liên tục của tàu biển; và các trường hợp thẩm định, phê duyệt hàng năm, bổ sung, cấp lại tương ứng, quy định tại điểm 2, 3 và 4 Biểu Danh mục phí, Điều 3 Thông tư này.
2. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thu phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển; và các trường hợp thẩm định, phê duyệt hàng năm, bổ sung, cấp lại đánh giá an ninh cảng biển tương ứng, quy định tại điểm 1 và 4 Biểu Danh mục phí, Điều 3 Thông tư này.
Điều 5. Quản lý và sử dụng phí
Khoản phí quy định tại Thông tư này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
1 Cơ quan thu phí được để lại 90% (chín mươi phần trăm) số tiền thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, phê duyệt và thu phí theo các nội dung chi cụ thể sau: