BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 119/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng
Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 72/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế Dung Quất như
sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Phạm vi áp
dụng:
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư
này được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất (sau đây viết tắt là KKT
Dung Quất), bao gồm các xã: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình
Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất của các xã Bình Phước, Bình Hoà và Bình
Phú của huyện Bình Sơn, theo chỉ giới quy hoạch KKT Dung Quất.
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư
này chỉ áp dụng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành trên
địa bàn KKT Dung Quất. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh cả trên địa bàn KKT Dung Quất và trong nội địa Việt Nam thì phải
hạch toán riêng các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn KKT Dung Quất
làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy
phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư tại KKT Dung Quất trước ngày Quyết định 50/2005/QĐ-TTg có hiệu lực mà
chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại
Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại.
2 - Đối tượng
áp dụng:
Đối tượng áp dụng Thông tư này là:
a. Các nhà đầu tư trong nước thuộc các
thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân hành
nghề độc lập.
b. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao
gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp
đồng hợp tác kinh doanh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo các
hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước
ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Dự án đầu tư vào KKT Dung Quất được hưởng ưu đãi tối đa dành cho dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khu kinh tế theo quy định của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan khác.
4. Giải thích
từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
-
Khu bảo thuế là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các
khu chức năng khác của KKT Dung Quất theo quy định tại các Điều
8, 9,10 của Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg.
- Các khu chức năng: bao gồm
khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dân cư, khu đô thị, khu
du lịch- dịch vụ và khu hành chính trong KKT Dung Quất.
- Nội địa Việt Nam: bao gồm các
khu chức năng trong KKT Dung Quất và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ
các khu chế xuất).
-
Cổng kiểm soát hải quan: KKT Dung Quất có các cổng kiểm soát hải quan
tại các khu bảo thuế:
+
Tại khu bảo thuế gắn với sân bay Chu Lai: Cổng kiểm soát hải quan tiếp giáp với
sân bay (gọi tắt là cổng A); cổng kiểm soát hải quan của khu bảo thuế tiếp giáp
với nội địa (gọi tắt là cổng B).
+
Tại khu bảo thuế gắn với Cảng Dung Quất: Cổng kiểm soát hải quan tại cảng Dung
Quất (gọi tắt là cổng A); cổng kiểm soát hải quan của khu bảo thuế tiếp giáp
với nội địa (gọi tắt là cổng B).
- Danh mục hàng hoá có xuất xứ khu
bảo thuế là danh mục hàng hoá do Ban quản lý KKT Dung Quất ban hành theo
từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế) gồm những hàng
hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu bảo thuế không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
Cơ chế tài chính quy định đối với Khu
bảo thuế trong KKT Dung Quất chỉ được áp dụng khi Khu bảo thuế được bảo đảm
đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách
ly các hoạt động trong Khu bảo thuế với các khu chức năng khác trong KKT Dung
Quất;
- Trong Khu bảo thuế không có khu dân
cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài);
- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm
tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu bảo thuế.
6. Một số quy định chung về thủ tục hải quan
khu bảo thuế:
a. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu bảo thuế được xuất khẩu ra nước
ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt
Nam không cấm. Chính sách mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời
kỳ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều
kiện, hàng hoá hạn chế kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Các tổ chức cá nhân hoạt động trong khu bảo thuế phải thực hiện đúng Quy chế
khu bảo thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu ban hành theo Quyết định số 0446/2003/QĐ-BTM
ngày 17/4/2003 của Bộ Thương mại.
b. Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp hoạt động trong khu bảo thuế có trách
nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan
hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan thuế để kiểm tra xác định các khoản
thuế phải nộp.
c.
Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại khu bảo thuế thuộc loại hình nào thì áp
dụng qui trình thủ tục hải quan quy định cho loại hình đó.
d.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh qua khu bảo thuế chỉ được đi qua cổng A và cổng B.
đ.
Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu vào khu bảo thuế và ngược lại: Hàng hoá từ
nước ngoài đi qua cổng B vào khu bảo thuế làm thủ tục hải quan tại cổng
B; Hàng hoá từ nước ngoài vào khu bảo thuế và hàng hoá từ khu bảo thuế
ra nước ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại cổng A.
e.
Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước
ngoài qua cổng A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành tại
cổng A hoặc tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại chi cục
hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về hàng
hoá chuyển cửa khẩu.
f.
Ngoài các quy định về thủ tục hải quan nêu trên, các bên liên quan phải thực
hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các văn bản khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Chính sách
thuế đối với KKT Dung Quất
1.1. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
a. Dự án đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong
KKT Dung Quất được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15
năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động
kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b. Dự án đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Dung Quất thuộc các lĩnh vực công nghệ
cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công
nghệ cao được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời
gian thực hiện dự án.
c. Dự án đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Dung Quất có quy mô lớn và có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội
của vùng được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian
thực hiện dự án sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
d.
Đối với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái,
nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định hiện hành.
đ.
Thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất phải nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn tại phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC
ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP
ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
e. Để thực hiện các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKT Dung Quất phải nộp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép
đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi
doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp
dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
f. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực hiện
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại mục này.
1.2. Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao
1.2.1. Người lao động (kể cả người
Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại KKT Dung Quất được giảm 50% số thuế
thu nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là thuế thu
nhập cá nhân).
1.2.2. Việc kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân. Khi kê khai, tạm nộp thuế thu nhập cá nhân, cơ
quan chi trả thu nhập khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong
tháng của người lao động làm việc tại KKT Dung Quất.
1.2.3. Riêng trường hợp người lao động
Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại KKT Dung Quất dưới 1 năm (12 tháng) thì
số thuế thu nhập cá nhân được giảm cho thời gian làm việc tại KKT Dung Quất xác
định như sau:
a. Đối với người Việt
Nam:
Hàng tháng, cơ quan chi trả thu nhập
tạm khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, cuối năm quyết toán thuế,
tính số thuế phải nộp của cả năm và số thuế được giảm của năm theo công thức
sau:
Số thuế thu
nhập cá nhân được giảm
trong năm
|
|
|
|
Thu nhập
chịu thuế trong thời gian làm việc tại KKT Dung Quất
|
|
|
=
|
Số thuế thu
nhập cá nhân phải nộp trong năm
|
×
|
-----------------------------
|
×
|
50%
|
|
|
|
Tổng thu
nhập chịu thuế trong năm tính thuế
|
|
|
Trong đó, số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế trong thời gian
làm việc tại KKT Dung Quất và thu nhập chịu thuế trong thời gian làm việc ở nơi
khác ngoài KKT Dung Quất.
b. Đối với người nước
ngoài:
- Nếu là đối tượng không cư trú thì số
thuế phải nộp được xác định như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp=
Tổng thu nhập chịu thuế nhân với (×) 25% nhân với (×) 50%.
- Nếu là đối tượng cư trú thì hàng
tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp, cuối năm quyết toán thuế, tính ra số thuế phải nộp của cả năm và số thuế
được giảm. Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm được tính theo công
thức nêu tại điểm b.1 mục 1.2 của Thông tư này.
c. Việc giảm thuế thu nhập cá nhân nêu
tại Thông tư này không áp dụng đối với thu nhập không thường xuyên.
1.3. Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào
khu bảo thuế; hàng hoá từ khu bảo thuế xuất khẩu ra nước ngoài.
Hàng
hoá từ khu bảo thuế chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan (là khu phi
thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế
nhập khẩu (sửa đổi) năm 2005), doanh nghiệp chế xuất, kho ngoại quan và
ngược lại.
b. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu bảo thuế phải nộp thuế xuất
khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành.
c. Hàng hoá từ khu bảo thuế nhập vào
nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định sau:
Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp
thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu bảo thuế nếu phần giá trị hàng hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ
40% trở lên và được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu
D, thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT.
Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất
xứ khu bảo thuế đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.
Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại KKT Dung Quất có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp
từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó. Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu
phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là: Giá tính thuế; số lượng hàng hoá
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại
nguyên liệu, linh kiện; trong đó, giá tính thuế và thuế suất áp dụng theo quy
định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Doanh nghiệp, cá
nhân kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng
hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và
định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập
vào nội địa.
Giá trị nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được tính theo
quy định về giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm nhập
khẩu vào nội địa.
d. Dự án đầu tư sản xuất trong KKT
Dung Quất của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng trong 05
năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và
quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo Thông tư
số 40/2000/TT-BTc ngày 15/5/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định
số 176/1999/QĐ-BTC ngày 26/8/1999 của Thủ
tướng Chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu.
Riêng bản kế hoạch nhập khẩu và định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu, bán
thành phẩm để sản xuất sản phẩm phục vụ trực tiếp trong năm do doanh nghiệp xây
dựng kèm theo ý kiến xác nhận của Ban Quản
lý KKT Dung
Quất.
e. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu bảo thuế nhập nguyên liệu sản
xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm
còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất
thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế tiêu thụ
đặc biệt
a.
Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu
thụ trong khu bảo thuế hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu bảo thuế và
ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (riêng ô tô dưới 24 chỗ
ngồi đưa vào khu bảo thuế thực hiện nộp thuế theo quy định chung hiện hành).
b.
Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam
xuất khẩu vào khu bảo thuế không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (riêng ô
tô dưới 24 chỗ ngồi đưa vào khu bảo thuế thực hiện nộp thuế theo quy định chung
hiện hành).
c. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu bảo thuế chuyển sang hoặc
bán cho các khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
d. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu bảo thuế nhập vào nội địa Việt
Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện
hành.
1.5. Thuế giá
trị gia tăng
Doanh nghiệp
KKT Dung Quất được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện hành,
thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp thực
hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những
trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế
giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như
sau:
a) Hàng hoá,
dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong khu bảo thuế và từ nước ngoài nhập khẩu vào
khu bảo thuế và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Hàng hoá,
dịch vụ từ khu bảo thuế chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại
không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
c) Hàng hoá,
dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất vào khu bảo thuế được hưởng thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 0%.
d) Hàng hoá,
dịch vụ từ khu bảo thuế nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia
tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành.
1.6. Giá,
phí, lệ phí và các loại thuế khác
a) Giá thuê
đất, giá cho thuê đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong KKT Dung Quất do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau
khi đã thoả thuận với Ban Quản lý KKT Dung
Quất.
b) Phí, lệ
phí và các loại thuế khác thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật
khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Pháp
lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào khu bảo thuế
2.1. Đối với
hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu bảo thuế :
a. Nhập khẩu
vào khu bảo thuế qua cổng A:
- Doanh
nghiệp khu bảo thuế có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo
đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở
quy định tại điểm 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan
hải quan cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện
hành đối với từng loại hàng hoá.
b. Nhập khẩu
vào khu bảo thuế qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành về
hàng nhập khẩu chuyển khẩu
2.2. Đối với
hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ
nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo
quy định hiện hành.
2.3. Đối với
hàng hoá từ nội địa xuất vào khu bảo thuế: Cơ quan hải quan chỉ
làm thủ tục khi doanh nghiệp có yêu cầu. Thủ tục hải quan thực
hiện như sau:
a. Trường hợp
doanh nghiệp nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan Cổng B: Doanh nghiệp
nội địa có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định
đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá nội bộ giữa
doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài khu bảo thuế thì được thay thế hợp
đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Cơ quan hải quan cổng B có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định
đối với từng loại hình xuất khẩu.
b. Trường hợp
doanh nghiệp nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi cục Hải quan
nội địa: Thủ
tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển
cửa khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải quan cửa
khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất).
2.4. Đối với
hàng hoá từ khu bảo thuế xuất khẩu ra nước ngoài:
a. Qua cổng
B: Thực
hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
b. Qua
cổng A: Doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ
quan hải quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với
hàng xuất khẩu.
2.5. Từ khu
bảo thuế
đưa vào nội địa:
a. Đối với
hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế được miễn làm thủ tục hải
quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan.
b. Đối với
các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:
- Doanh
nghiệp khu bảo thuế (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp nội địa
(bên mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải
quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng
quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan
cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh
nghiệp nội địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được
đưa vào khu bảo thuế để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại với
hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế được miễn thủ tục hải
quan do Ban quản lý KKT Dung Quất thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo
hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu doanh nghiệp xuất trình chứng từ
chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ
tục nhập khẩu cho lô hàng theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, thông
báo cho Ban quản lý KKT Dung Quất biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ
khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế.
2.6. Đối với
hàng hoá gia công:
Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá mà doanh nghiệp khu bảo thuế gia công cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp khu bảo thuế thuê doanh nghiệp nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy
định hiện hành.
2.7. Hàng hoá
tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
qua khu bảo thuế chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển
khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại khu bảo thuế thực hiện theo quy định hiện
hành.
2.8. Ngoài các hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện
các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, Nghị định của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hải quan và các
văn bản hướng dẫn khác về hải quan.
3. Chế độ
thưởng cho người có công trong việc vận động vốn đầu tư trong và ngoài nước
3.1. Ban Quản lý
KKT Dung Quất ban hành quy chế thưởng cho người có công trong việc vận động vốn
đầu tư (vốn trong nước, vốn nước ngoài vào KKT sau khi có ý kiến chấp thuận của
Bộ Tài chính.
3.2. Kinh phí sử
dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công vận động vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, các dự án đầu tư trong
nước tại KKT Dung Quất được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
của Ban Quản lý KKT Dung Quất và các nguồn thu hợp pháp khác.
4.
Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng
4.1.
Đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng
a) Ngân sách
Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội
và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho
KKT Dung Quất theo các chương trình mục tiêu được bố trí theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
b)
Trong thời gian 15 năm đầu, kể từ ngày Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg có hiệu lực
thi hành, vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước hàng năm để xây dựng cơ sở hạ tầng
KKT Dung Quất không thấp hơn toàn bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn KKT Dung
Quất được nộp vào Kho bạc Nhà nước; bao gồm số thu về thuế xuất, nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao, (trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng
nhập khẩu) và các khoản thu hợp pháp khác. Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu chỉ tính trên hàng hoá thực tế
xuất, nhập khẩu được mở tờ khai kiểm hoá tại Khu kinh tế Dung Quất và đã nộp thuế
tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
c) Các khoản
thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn
thu giữa NSTW và NSĐP theo quy định của pháp luật hiện hành. Ban quản lý KKT
Dung Quất phối hợp với các cơ quan thuế, kho bạc nhà nước và hải quan trên địa
bàn theo dõi số thực hiện thu trên địa bàn để có căn cứ xây dựng kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cho các dự án của KKT Dung Quất.
4.2.
Quản lý, sử dụng vốn do ngân sách trung ương đầu tư để xây dựng cơ
sở hạ tầng KKT Dung Quất thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành: hàng năm vào
thời điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước, Ban Quản lý KKT Dung Quất phối hợp với các cơ quan liên quan xác định số thu về
thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế giá trị gia
tăng và các khoản thu hợp pháp khác trên
địa bàn KKT Dung Quất để lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm phù
hợp với danh mục các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội
quyết định.
4.3. Chế độ
dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng
Vốn được huy động từ quỹ đất theo hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất
trong việc giao đất, cho thuê đất là nguồn vốn đề đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng KKT Dung Quất
Việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
dự án trong đó có quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất nhằm tạo vốn đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất được thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy
định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
4.4. Huy động
vốn bằng phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình và vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất
Ban quản lý KKT Dung Quất trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định phương án phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công trình để xây dựng các dự án có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự
phát triển của KKT Dung Quất.
Việc phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu công trình của Ban quản lý KKT Dung Quất thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về Quy chế phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.
Ưu tiên sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức và vốn tín dụng ưu đãi đầu tư đối với việc xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật-xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích
công cộng cần thiết của KKT Dung Quất và các trợ giúp kỹ thuật khác. Hàng năm
và 5 năm, Ban quản lý KKT Dung Quất lập kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng ưu đãi đầu tư gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt.
5.
Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Dung Quất
Ban quản lý KKT Dung Quất là đơn vị
dự toán Ngân sách Nhà nước cấp I, đầu mối giao dự toán của ngân sách trung
ương. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và chi hoạt động do ngân sách trung ương
đảm bảo.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán kinh phí xây dựng cơ bản và chi hoạt động được thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và ngân sách nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Ban quản lý KKT Dung Quất phối hợp
với cơ quan thuế, hải quan và KBNN nơi mở tài khoản thực hiện theo dõi riêng
nguồn thu hướng dẫn tại tiết b, điểm 4 Mục II để đảm bảo yêu cầu quản lý và
phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi có
trách nhiệm;
- Tổ chức công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ khu bảo
thuế vào nội địa và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của Hải quan.
- Phối hợp với Ban quản lý KKT và các
cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu bảo
thuế vào nội địa.
4. Cơ quan hải quan khu bảo thuế thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật
về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo
quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý khu bảo thuế để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
5.
Tổng Cục Hải quan căn cứ vào các quy định về thủ tục hải quan tại Thông tư này
để soạn thảo Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục hải quan áp dụng tại khu
bảo thuế báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.
6. Cơ quan Kho bạc Nhà nước trên địa bàn KKT
Dung quất theo dõi riêng đối với các nguồn thu cần theo dõi chi tiết theo đề
nghị của Ban quản lý KKT Dung Quất trên nguyên tắc phù hợp với nghiệp vụ quản
lý Kho bạc nhà nước.
7. Mọi vướng mắc trong quá trình thực
hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh Quảng Ngãi;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà Nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Quảng Ngãi.;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|