Thông tư 119/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế Dung Quất do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 119/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 22/12/2005
Ngày có hiệu lực 19/01/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 119/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2005 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 72/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế Dung Quất như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Phạm vi áp dụng:

Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất (sau đây viết tắt là KKT Dung Quất), bao gồm các xã: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất của các xã Bình Phước, Bình Hoà và Bình Phú của huyện Bình Sơn, theo chỉ giới quy hoạch KKT Dung Quất.

Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKT Dung Quất. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh cả trên địa bàn KKT Dung Quất và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn KKT Dung Quất làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Dung Quất trước ngày Quyết định 50/2005/QĐ-TTg có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại.

2 - Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng Thông tư này là:

a. Các nhà đầu tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân hành nghề độc lập.

b. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- Khu bảo thuế là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác của KKT Dung Quất theo quy định tại các Điều 8, 9,10 của Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg.

- Các khu chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch- dịch vụ và khu hành chính trong KKT Dung Quất. 

- Nội địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKT Dung Quất và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu chế xuất).  

- Cổng kiểm soát hải quan: KKT Dung Quất có các cổng kiểm soát hải quan tại các khu bảo thuế:

+ Tại khu bảo thuế gắn với sân bay Chu Lai: Cổng kiểm soát hải quan tiếp giáp với sân bay (gọi tắt là cổng A); cổng kiểm soát hải quan của khu bảo thuế tiếp giáp với nội địa (gọi tắt là cổng B).

+ Tại khu bảo thuế gắn với Cảng Dung Quất: Cổng kiểm soát hải quan tại cảng Dung Quất (gọi tắt là cổng A); cổng kiểm soát hải quan của khu bảo thuế tiếp giáp với nội địa (gọi tắt là cổng B).

- Danh mục hàng hoá có xuất xứ khu bảo thuế là danh mục hàng hoá do Ban quản lý KKT Dung Quất ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ khu bảo thuế) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu bảo thuế không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.

Cơ chế tài chính quy định đối với Khu bảo thuế trong KKT Dung Quất chỉ được áp dụng khi Khu bảo thuế được bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:

- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu bảo thuế với các khu chức năng khác trong KKT Dung Quất;

- Trong Khu bảo thuế không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài);

- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu bảo thuế.

6. Một số quy định chung về thủ tục hải quan khu bảo thuế:

a. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu bảo thuế được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại. Các tổ chức cá nhân hoạt động trong khu bảo thuế phải thực hiện đúng Quy chế khu bảo thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu ban hành theo Quyết định số 0446/2003/QĐ-BTM ngày 17/4/2003 của Bộ Thương mại.

b. Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp hoạt động trong khu bảo thuế có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan thuế để kiểm tra xác định các khoản thuế phải nộp.

[...]