Thông tư 112/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 112/2000/TT-BTC
Ngày ban hành 21/11/2000
Ngày có hiệu lực 05/05/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước,Quyền dân sự

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 112/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 112/2000/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH

Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 57/2000/QĐ-BTC ngày 20/04/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mức lệ phí đăng ký hộ tịch.
Sau khi có ý kiến của Bộ Tư pháp (Công văn số 1265 TP/HT ngày 25/7/2000; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1. Lệ phí đăng ký hộ tịch khoản thu của ngân sách Nhà nước nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí cho các hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký hộ tịch.

2. Cơ quan, đơn vị tổ chức thu lệ phí đăng ký hộ tịch được trích 30% trên tổng số lệ phí thu được để chi cho các hoạt động phục vụ cho việc tổ chức thu lệ phí đăng ký hộ tịch. Số thu còn lại ( 70%) phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo Chương, loại, khoản, mục và tiểu mục của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

3. Cơ quan, đơn vị tổ chức thu lệ phí phải lập dự toán thu - chi lệ phí đăng ký hộ tịch hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị tổ chức thu lệ phí phải mở sổ sách theo dõi và quyết toán số lệ phí thu được theo quy định hiện hành.

II - NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Nội dung chi:

1.1. Chi phí tiền công và các khoản phụ cấp theo tiền công trả cho lao động thuê ngoài (kể cả thuê chuyên gia, tư vấn) thực hiện việc thu lệ phí theo chế độ quy định (nếu có).

1.2. Chi trả phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ cho cán bộ trực tiếp làm công tác đăng ký hộ tịch theo chế độ quy định (nếu có)

1.3. Chi phí in ấn (mua) các biểu mẫu hộ tịch (kể cả biểu mẫu cho những việc đăng ký hộ tịch không quy định thu lệ phí như đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký giám hộ).

1.4. Chi hỗ trợ việc xác minh (khi phải phối hợp với các cơ quan khác) chi niêm yết, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

1.5. Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ Hộ tịch - Tư pháp có thành tích trong quản lý đăng ký hộ tịch. Mức trích quỹ khen thưởng bình quân một năm cho một người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện (đối với cán bộ cấp tỉnh) và không quá 3 tháng sinh hoạt phí (đối với cán bộ ở cấp xã).

Riêng đối với việc sử dụng số tiền 30 % ở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt nam ở nước ngoài, thực hiện theo quy định tại điểm 2.a Mục III Thông tư số 64/2000/TT-BTC ngày 03/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp lệ phí áp dụng tại cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt nam ở nước ngoài và Thông tư số 90/2000/TT-BTC ngày 1/9/2000 bổ sung, điều chỉnh một số điểm của Thông tư số 64/2000/TT-BTC ngày 3/7/2000.

Các nội dung chi trên đây thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.

2. Lập và chấp hành dự toán thu, chi lệ phí đăng ký hộ tịch:

2.1. Hàng năm, căn cứ vào mức thu theo quy định của Bộ Tài chính ban hành biểu mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch và nội dung chi quy định tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan tổ chức thu lệ phí lập dự toán thu, chi lệ phí đăng ký hộ tịch chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi cơ quan chủ quản xét duyệt, tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2. Căn cứ vào dự toán thu, chi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức thu lệ phí lập dự toán thu, chi hàng quý chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, cơ quan tài chính đồng cấp để làm căn cứ kiểm soát thu, chi.

2.3.Đơn vị tổ chức thu lệ phí đăng ký hộ tịch phải mở tài khoản thu lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Định kỳ từ 7 đến 10 ngày số tiền lệ phí thu được phải nộp vào tài khoản thu của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

2.4. Căn cứ vào số thu lệ phí; dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và các chứng từ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định hiện hành về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các quy định tại Thông tư này. Các khoản chi sai chế độ, chi vượt chế độ quy định ngoài dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đều phải xuất toán, thu hồi nộp ngân sách Nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn công quỹ và xử lý theo quy định của pháp luật.

2.5. Cơ quan tổ chức thu lệ phí có trách nhiệm kê khai, thu, nộp và quản lý tiền phí, lệ phí theo đúng quy định hiện hành.

3. Quyết toán thu, chi lệ phí đăng ký hộ tịch:

- Các cơ quan,đơn vị tổ chức thu lệ phí đăng ký hộ tịch có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán số thu lệ phí và số chi lệ phí được để lại theo theo đúng quy định tại Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm duyệt quyết toán thu, chi lệ phí đăng ký hộ tịch của các đơn vị trực thuộc và tổng hợp vào báo cáo quyết toán của đơn vị mình gửi cơ quan tài chính đồng cấp thẩm định và ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản.

- Trường hợp số tiền lệ phí được để lại đơn vị sử dụng, cuối năm nếu chưa sử dụng hết thì phải nộp số còn lại vào ngân sách Nhà nước.

- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp tổ chức kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất) các đơn vị tổ chức thu để đảm bảo thu, chi đúng chế độ quy định.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]