Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 34/2010/NĐ-CP và 71/2012/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 11/2013/TT-BCA
Ngày ban hành 01/03/2013
Ngày có hiệu lực 15/04/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 11/2013/TT-BCA

Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2010/NĐ-CP NGÀY 02/10/2010 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2012/NĐ-CP NGÀY 19/9/2012 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 34/2010/NĐ-CP QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đi, bsung một sđiều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định s77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/10/2010 và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là Nghị định số 34).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

2. Công an các đơn vị, địa phương.

3. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính hoặc liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với người chưa thành niên

1. Việc xác định độ tuổi đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải căn cứ vào một trong các giấy tờ sau: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.

2. Trường hp vi phạm bị xử phạt theo thủ tục đơn giản

Tại thời điểm kiểm soát, chưa có căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều này để xác định về độ tuổi, mà hành vi của người vi phạm bị xử phạt theo thủ tục đơn giản, thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt và được tạm giữ giấy tờ có liên quan đến người điều khiển, phương tiện hoặc tạm giữ phương tiện theo quy định; khi tạm giữ giấy tờ, người có thẩm quyền phải ghi vào mặt sau quyết định xử phạt lý do tạm giữ, địa điểm, thời hạn hẹn đến để giải quyết (không quá 10 ngày) và ký, ghi rõ họ tên.

a) Trong thời hạn hẹn giải quyết, trường hợp người vi phạm xuất trình được một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này để chứng minh độ tuổi không bị xử phạt, thì người đã ra quyết định xử phạt phải hủy quyết định, trả lại giấy tờ hoặc phương tiện đã tạm giữ; trường hợp xuất trình được một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này để chứng minh về độ tuổi, nhưng các hành vi còn lại khác của người vi phạm vẫn bị xử phạt theo quy định tại các điều, khoản, điểm của Nghị định số 34, thì người có thẩm quyền phải hủy quyết định xử phạt đó và ra quyết định xử phạt mới theo quy định.

b) Hết thời hạn hẹn giải quyết, người vi phạm mới xuất trình được giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này để chứng minh về độ tuổi, thì người vi phạm vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt.

3. Trường hp vi phạm bị xử phạt theo thủ tục lập biên bản

Tại thời điểm kiểm soát, chưa có đủ căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều này để xác định độ tuổi, mà hành vi của người vi phạm bị xử phạt theo thủ tục lập biên bản, thì người có thẩm quyền:

a) Lập biên bản vi phạm hành chính;

[...]