Thông tư 11/2005/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành

Số hiệu 11/2005/TT-BXD
Ngày ban hành 14/07/2005
Ngày có hiệu lực 13/08/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Văn Liên
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/2005/TT-BXD

, ngày 14 tháng 7 năm 2005

BỘ XÂY DỰNG
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘICHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

SỐ :11/2005/TT-BXD

Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ Quy định quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng của các công trình xây dựng quy định tại Điều 28 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Chủ đầu tư, các nhà thầu xây dựng, các tổ chức chứng nhận chất lượng trong và ngoài nước thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định tại Thông tư này.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng là công trình khi xẩy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường gồm: công trình tập trung đông người như nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình xây dựng có chức năng tương tự; nhà chung cư, công trình bệnh viện, nhà làm việc, công trình khách sạn, công trình hóa chất, hóa dầu, chế biến khí, kho chứa dầu, khí không phân biệt cấp và các công trình đê, đập, cầu, hầm từ cấp II trở lên;

b) Các công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; các tổ chức bán bảo hiểm; tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc quản lý công trình (gọi tắt là bên yêu cầu).

3. Nội dung kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng:

a) Đối với đối tượng công trình quy định tại điểm a, khoản 2, mục I của Thông tư này; tuỳ theo yêu cầu về an toàn đặt ra cho công trình; nội dung kiểm tra, chứng nhận chất lượng phù hợp có thể là một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:

- An toàn về khả năng chịu lực của công trình;

- An toàn sử dụng, khai thác và vận hành công trình;

- An toàn về phòng cháy và chữa cháy;

- An toàn môi trường.

b) Đối với công trình quy định tại điểm b, khoản 2, mục I của Thông tư này: Phạm vi kiểm tra chứng nhận sự phù hợp là một bộ phận, một hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo các tiêu chí chất lượng cụ thể do bên yêu cầu đặt ra.

4. Giải thích từ ngữ

a) Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (Sau đây gọi tắt là chứng nhận chất lượng công trình) là xác nhận chất lượng công trình xây dựng được hoàn thành phù hợp với yêu cầu sử dụng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho công trình, thiết kế của công trình đã được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

b) Tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng (Sau đây gọi tắt là tổ chức chứng nhận chất lượng) là tổ chức có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình thực hiện công việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.

II. KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1. Lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng

a) Đối với công trình phải có chứng nhận chất lượng, Chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực theo qui định tại khoản 5, mục II của Thông tư này phù hợp với loại và cấp công trình để thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng. Riêng đối với nội dung chuyên ngành như an toàn về phòng cháy và chữa cháy, an toàn lao động, đánh giá tác động môi trường; tổ chức chứng nhận được lựa chọn theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế, không có quan hệ về tổ chức hoặc các hình thức ràng buộc khác với Chủ đầu tư, với Nhà thầu thiết kế, Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng vật tư – thiết bị, Tư vấn quản lý dự án và Tư vấn giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng công trình được chứng nhận chất lượng.

b) Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, Chủ đầu tư lựa chọn ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận chất lượng. Nội dung chứng nhận được xác định tuỳ thuộc vào yêu cầu của bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng. Tổ chức chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, khách quan như quy định tại điểm a nêu trên và phải được bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình thỏa thuận lựa chọn.

2. Trình tự và phương pháp kiểm tra chất lượng công trình xây dựng

a) Tuỳ thuộc nội dung kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng nêu tại khoản 3 mục I của Thông tư này, tổ chức chứng nhận chất lượng lập trình tự và phương pháp kiểm tra, chứng nhận chất lượng và phải được chủ đầu tư thoả thuận.

b) Trình tự kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng có thể được chia thành các công đoạn kiểm tra sau: hồ sơ thiết kế, vật tư, thiết bị, công tác thi công các bước và công trình sau khi hoàn thành. Tuỳ theo nội dung yêu cầu chứng nhận chất lượng, việc kiểm tra có thể thực hiện đối với một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn trên.

[...]