Thông tư 109/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 109/2000/TT-BTC
Ngày ban hành 13/11/2000
Ngày có hiệu lực 28/11/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 109/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2000

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ

Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU:

1. Đối tượng thu:

Những dự án đầu tư theo quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định tổng dự toán thì chủ đầu tư phải nộp lệ phí thẩm định theo quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định tổng dự toán (gọi chung là lệ phí thẩm định đầu tư) được quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này và được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với những dự án đầu tư quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nhưng cơ quan nhà nước không đủ điều kiện thẩm định mà phải thuê chuyên gia, tư vấn thẩm định thì chi phí thuê chuyên gia, tư vấn thẩm định thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước chỉ được thu lệ phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu lệ phí tương ứng quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Các nhóm công trình quy định tại Biểu mức thu lệ phí thẩm định đầu tư được hiểu như sau:

b1- Nhóm I là các công trình khai khoáng, cơ khí, hoá chất, luyện kim, vật liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, điện năng, các công trình chế biến và hoá dầu, kho xăng dầu, kho chứa chất nổ và vật liệu nổ.

b2- Nhóm II là công trình cấp thoát nước, thông tin bưu điện, tín hiệu, chiếu sáng, đường dây tải điện, tuyến ống dẫn dầu, các công trình kho khác không thuộc loại kho quy định tại nhóm I.

b3- Nhóm III là các công trình nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi.

b4- Nhóm IV là các công trình đường giao thông (đường sắt, đường bộ), đường lăn, sân đỗ máy bay, đường hạ cất cánh, cầu, nút giao thông, phao tiêu báo hiệu, hầm giao thông, bến phà, cảng sông, cảng biển, ga đường sắt và các công trình giao thông khác.

b5- Nhóm V là các công trình dân dụng (nhà ở, khách sạn), văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, thương nghiệp, dịch vụ, văn phòng, trụ sở và các công trình công cộng khác.

3. Xác định số tiền lệ phí thẩm định đầu tư phải thu:

a) Căn cứ xác định số tiền lệ phí thẩm định dự án đầu tư phải thu là dự toán giá trị công trình đầu tư được duyệt (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) và mức thu quy định tại điểm 2 mục này, cụ thể như sau:

- Lệ phí thẩm định dự án đầu tư

=

Tổng mức đầu tư được phê duyệt

x

Mức thu

 

- Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật

=

Dự toán giá trị xây lắp trong tổng mức đầu tư được phê duyệt.

x

Mức thu

 

- Lệ phí thẩm định tổng dự toán

=

Dự toán giá trị xây lắp trong tổng mức đầu tư được phê duyệt.

x

Mức thu

Trường hợp nhóm công trình có giá trị nằm giữa các khoảng giá trị công trình ghi trên Biểu mức thu thì lệ phí thẩm định đầu tư phải thu được tính theo phương pháp nội suy như sau:

Nib - Nia

Nit = Nib - { x ( Git - Gib )}

Gia - Gib

Trong đó:

+ Nit là lệ phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i theo quy mô giá trị cần tính (đơn vị tính: %).

+ Git là quy mô giá trị của nhóm dự án thứ i cần tính lệ phí thẩm định đầu tư (đơn vị tính: giá trị công trình).

[...]