BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
40/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 3 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 40/1998/TT-BTC NGÀY 31/03/1998 HƯỚNG DẪN
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN
Thi hành Nghị định số 87/CP ngày
19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
20 TC/KBNN ngày 25/4/1997 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Sau một thời gian thực hiện, để
hoàn thiện cơ chế và phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước thay thế
Thông tư số 20TC/KBNN ngày 25/4/1997 như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1- Tất cả các khoản chi ngân
sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp
phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được
duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước có thẩm quyền quy định và
đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chuẩn chi.
2- Tất cả các cơ quan, đơn vị,
các chủ dự án... sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đơn
vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước) phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước;
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá
trình lập dự toán, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán kế toán và
quyết toán ngân sách nhà nước.
3- Bộ Tài chính, Sở Tài chính -
Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng Tài chính quận, huyện, thị
xã thuộc tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan tài chính) có trách nhiệm
thẩm định dự toán và thông báo hạn mức kinh phí quý cho các đơn vị sử dụng kinh
phí ngân sách; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các
đơn vị và tổng hợp quyết toán chi ngân sách nhà nước.
4- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán
kịp thời các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng quy định; tham gia với các
cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra
tình hình sử dụng ngân sách nhà nước và xác nhận số thực chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc của các đơn vị.
Kho bạc Nhà nước có quyền tạm
đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn vị sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước biết, đồng gửi cho cơ quan tài chính đồng cấp giải quyết
trong các trường hợp sau:
- Chi không đúng mục đích, đối
tượng theo dự toán được duyệt.
- Chi không đúng chế độ, định mức,
chi tiêu tài chính Nhà nước.
- Không đủ các điều kiện chi
theo quy định tại Thông tư này.
5- Mọi khoản chi ngân sách nhà
nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ ngân sách, từng cấp
ngân sách và theo mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước
bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan
có thẩm quyền quy định.
6- Trong quá trình quản lý, cấp
phát, quyết toán chi ngân sách nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm
chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi giảm chi ngân
sách nhà nước.
II- QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1- Điều kiện cấp
phát, thanh toán.
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
1.1- Đã có trong dự toán chi
ngân sách nhà nước năm được duyệt.
- Trường hợp chưa có dự toán
ngân sách nhà nước chính thức được duyệt, việc cấp phát thanh toán căn cứ vào
kinh phí tạm cấp của cơ quan tài chính.
- Trường hợp có các khoản chi đột
xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng không thể trì hoãn được như chi khắc phục hậu
quả thiên tai, hoả hoạn..., việc cấp phát, thanh toán được căn cứ vào quyết định
của cấp có thẩm quyền.
1.2- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu ngân sách nhà nước do Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
qui định.
1.3- Đã được cơ quan tài chính
hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hoặc người được uỷ
quyền chuẩn chi.
+ Đối với các khoản chi do cơ
quan tài chính cấp trực tiếp thì lệnh chuẩn chi là "Lệnh chi tiền" của
cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội
dung, tính chất của từng khoản chi bảo đảm các điều kiện cấp phát ngân sách nhà
nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho đơn
vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo nội dung ghi trong "Lệnh chi
tiền" của cơ quan tài chính.
+ Đối với các khoản chi đã được
cơ quan tài chính thông báo hạn mức, lệnh chuẩn chi là "Giấy rút hạn mức
kinh phí" của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Giấy rút hạn mức
kinh phí phải ghi rõ:
. Đơn vị ra quyết định chuẩn chi
(đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước)
. Nội dung chi
. Số tiền bằng số, bằng chữ
. Mục lục ngân sách nhà nước.
. Chữ ký của thủ trưởng (hoặc
người được uỷ quyền), kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) của đơn vị ra
quyết định chuẩn chi.
1.4- Có đầy đủ các chứng từ có
liên quan.
Tuỳ theo tính chất từng khoản
chi, các hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm:
a. Đối với các khoản chi lương
và phụ cấp lương:
+ Bảng đăng ký biên chế, quỹ
lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Danh sách những người hưởng
lương và phụ cấp lương.
+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ
tiền lương được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
b. Đối với học bổng, sinh hoạt
phí của học sinh, sinh viên:
+ Bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt
phí của học sinh sinh viên được cấp có thẩm quyền duyệt.
+ Bảng tăng, giảm học bổng, sinh
hoạt phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
c. Đối với các khoản chi mua sắm
đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa nhỏ:
+ Dự toán mua sắm, xây dựng, sửa
chữa nhỏ hàng quý được cấp có thẩm quyền duyệt.
+ Quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc, xây dựng sửa chữa cần phải thực hiện đấu thầu theo quy định).
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ.
+ Phiếu báo giá của đơn vị cung
cấp hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn bán hàng, vật tư thiết bị; thông báo giá về xây
dựng, sửa chữa của cơ quan có thẩm quyền (đối với các trường hợp không thực hiện
đấu thầu).
+ Các hồ sơ, chứng từ khác có
liên quan như séc, ủy nhiệm chi...
d. Đối với khoản chi thường
xuyên khác:
+ Dự toán chi thường xuyên quý
(có chia ra tháng).
+ Bảng kê chứng từ chi có chữ ký
của thủ trưởng, kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) đơn vị (mẫu số 01/TT
đính kèm).
+ Báo cáo thanh toán các khoản
chi thường xuyên tháng trước theo các mục chi.
2- Kiểm soát
trước khi cấp phát, thanh toán chi NSNN:
2.1- Khi có nhu cầu chi, đơn vị
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch các hồ
sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan sau:
- Lệnh chuẩn chi.
- Séc, uỷ nhiệm chi.
- Các hồ sơ khác tuỳ theo tính
chất của từng khoản chi đã nêu tại điểm II.1.4 nêu trên.
2.2- Kho bạc Nhà nước kiểm tra hồ
sơ chi của đơn vị, bao gồm:
- Kiểm tra, đối chiếu các khoản
chi với dự toán, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán được cấp có thẩm
quyền duyệt.
- Kiểm tra, đối chiếu các khoản
chi với hạn mức kinh phí được cơ quan tài chính cấp hoặc cơ quan quản lý cấp
trên được cơ quan tài chính uỷ quyền thông báo, bảo đảm các khoản chi phải có hạn
mức kinh phí được cơ quan tài chính cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền phân bổ.
- Kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ,
chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi bảo đảm chấp hành đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính Nhà nước.
Đối với các khoản chi chưa có định
mức, chế độ chi tiêu tài chính Nhà nước, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát
theo dự toán chi tiêu của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm tra, kiểm soát các yếu tố
hạch toán, bảo đảm thực hiện đúng Mục lục ngân sách nhà nước quy định.
- Kiểm tra dấu, chữ ký của người
chuẩn chi (hoặc người được uỷ quyền), kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền),
bảo đảm khớp đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại Kho bạc Nhà nước.
2.3- Sau khi kiểm tra, kiểm soát
hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, Kho bạc Nhà nước xử lý:
- Nếu bảo đảm đầy đủ các điều kiện
chi theo quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán
cho đơn vị.
- Nếu không đủ điều kiện chi,
Kho bạc Nhà nước được phép từ chối cấp phát, thanh toán và trả lại hồ sơ chứng
từ chi cho đơn vị đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính đồng cấp, Kho bạc
Nhà nước cấp trên biết (mẫu số 02/TT đính kèm) để phối hợp xử lý. Thủ trưởng
Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về việc cấp phát, thanh toán hoặc từ chối cấp
phát thanh toán của mình.
3- Phương thức
cấp phát, thanh toán:
Việc cấp phát, thanh toán được
thực hiện dưới hai hình thức cấp tạm ứng và cấp phát thanh toán:
3.1- Cấp tạm ứng:
a- Đối tượng cấp tạm ứng:
- Chi hành chính.
- Chi mua sắm tài sản, sửa chữa
xây dựng nhỏ chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo
hợp đồng.
b- Mức cấp tạm ứng:
- Mức cấp tạm ứng tuỳ thuộc vào
tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước; Mức cấp tạm ứng tối đa trong quý, tháng không vượt quá hạn mức chi
quý, tháng được cơ quan có thẩm quyền thông báo theo từng mục chi.
c- Trình tự thủ tục tạm ứng:
- Đơn vị sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu liên quan và kèm theo giấy
rút hạn mức kinh phí trong đó ghi rõ nội dụng tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có
căn cứ giải quyết tạm ứng và theo dõi khi thanh toán tạm ứng, cụ thể:
+ Đối với chi mua sắm tài sản,
xây dựng, sửa chữa nhỏ:
. Dự toán mua sắm, sửa chữa nhỏ
hàng quý được cơ quan có thẩm quyền duyệt.
. Quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc, xây dựng sửa chữa cần phải thực hiện đấu thầu theo quy định).
. Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ.
+ Đối với khoản chi thường xuyên
khác:
. Dự toán chi thường xuyên quý
(có chia ra tháng) được duyệt.
. Báo cáo thanh toán các khoản
chi thường xuyên của tháng trước đó theo các mục chi.
. Các chứng từ khác như: giấy
rút hạn mức kinh phí, uỷ nhiệm chi, séc...
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm
soát các nội dung hồ sơ tài liệu và làm thủ tục cấp tạm ứng cho đơn vị.
d- Thanh toán tạm ứng:
- Sau khi đã thực hiện chi, đơn
vị có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán (mẫu số
03/TT đính kèm) kèm theo các hồ sơ, chứng từ chi có liên quan như quy định tại
điểm II.1.4 nêu trên để thanh toán số đã tạm ứng và làm thủ tục chuyển từ cấp tạm
ứng sang cấp phát thanh toán.
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm
soát báo cáo thực chi của đơn vị, nếu đủ điều kiện quy định thì thực hiện cấp
phát thanh toán và thu hồi tạm ứng.
+ Nếu số thanh toán lớn hơn số
đã tạm ứng, đơn vị sử dụng Ngân sách phải lập giấy rút hạn mức (đối với phần được
cấp bổ sung). Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán được duyệt và giấy rút hạn mức
kinh phí bổ sung, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp
phát thanh toán và cấp bổ sung cho đơn vị.
+ Nếu số thanh toán nhỏ hơn số
đã cấp tạm ứng; Căn cứ giấy đề nghị thanh toán được duyệt, Kho bạc Nhà nước làm
thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán.
- Trường hợp số tạm ứng chưa được
thanh toán, các đơn vị có thể thanh toán trong tháng sau, quý sau. Tất cả các
khoản chi tạm ứng phải được thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Sau
thời gian chỉnh lý quyết toán các khoản tạm ứng chưa được thanh, Kho bạc Nhà nước
tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp hoặc báo cáo Kho bạc Nhà nước cấp
trên (đối với các khoản chi thuộc ngân sách cấp trên) để trừ vào kinh phí cấp
phát năm sau hoặc thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ
quan tài chính.
3.2- Cấp phát thanh toán:
a. Đối tượng cấp thanh toán bao
gồm:
- Lương, phụ cấp lương.
- Học bổng, sinh hoạt phí.
- Các khoản chi đủ điều kiện cấp
thanh toán trực tiếp.
- Các khoản tạm ứng đủ điều kiện
chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán.
b. Mức cấp thanh toán:
Mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ
sơ, chứng từ chi ngân sách nhà nước theo đề nghị của đơn vị sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước. Mức cấp thanh toán tối đa trong tháng, quý, năm không vượt
quá hạn mức được cơ quan có thẩm quyền thông báo, trong phạm vi dự toán ngân
sách nhà nước năm được duyệt.
c. Trình tự, thủ tục cấp thanh
toán:
- Khi có nhu cầu cấp phát thanh
toán, các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước các hồ
sơ tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan.
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm
soát tính hợp lệ, hợp pháp các hồ sơ, chứng từ; đối chiếu với dự toán và kinh
phí được cơ quan có thẩm quyền cấp; nếu đủ điều kiện như nói tại điểm II.1 nêu
trên thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ
hoặc chi trả qua đơn vị.
d. Kiểm soát và lưu giữ chứng từ
tại Kho bạc Nhà nước
- Đối với những khoản chi Kho bạc
Nhà nước thanh toán trực tiếp, đơn vị phải gửi Kho bạc Nhà nước toàn bộ hồ sơ
chứng từ liên quan để kiểm soát. Kho bạc Nhà nước kiểm tra các hồ sơ chứng từ,
đóng dấu "Đã thanh toán" và trả lại đơn vị. Kho bạc Nhà nước chỉ lưu
dự toán ngân sách được duyệt, bảng đăng ký biên chế quỹ lương, học bổng, sinh
hoạt phí, hợp đồng mua bán hàng hoá thiết bị, biên bản đấu thầu xây dựng, sửa
chữa tài sản, phiếu giá thanh toán.
- Đối với khoản thanh toán tạm ứng:
Khi thanh toán, các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước căn cứ vào chứng
từ gốc của từng khoản chi để lập "Bảng kê chứng từ thanh toán" (Mẫu số
01/TT đính kèm) gửi Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát và
lưu 1 bảng kê chứng từ thanh toán vào hồ sơ kế toán (kiểm soát chi). Đơn vị sử
dụng ngân sách chịu trách nhiệm về tính pháp lý của bảng kê chứng từ thanh
toán.
4- Phương thức
cấp phát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
4.1- Cấp phát, thanh toán các
khoản chi thường xuyên cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
a- Các khoản tiền lương và có
tính chất lương, học bổng, sinh hoạt phí:
- Hàng tháng căn cứ vào danh
sách chi trả lương, phụ cấp lương, học bổng, sinh hoạt phí đối chiếu với bản
đăng ký biên chế quỹ lương, học bổng, sinh hoạt phí năm hoặc bản đăng ký điều
chỉnh (có chia ra quý, tháng) của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền duyệt kèm
theo giấy rút hạn mức kinh phí của đơn vị, Kho bạc Nhà nước cấp thanh toán cho
đơn vị để chi trả cho người được hưởng. Mức cấp tối đa không được vượt quá quỹ
lương, học bổng, sinh hoạt phí được duyệt (hoặc điều chỉnh) và hạn mức kinh phí
được cơ quan có thẩm quyền thông báo.
b- Các khoản mua sắm đồ dùng,
trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa và xây dựng nhỏ:
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm
soát hồ sơ, chứng từ chi (quy định tại điểm II.1 nêu trên), nếu đủ điều kiện
thì làm thủ tục thanh toán. Căn cứ giấy rút hạn mức kinh phí kèm theo uỷ nhiệm
chi hoặc séc chuyển khoản của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Kho bạc
Nhà nước thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua tài khoản
mở tại ngân hàng (hoặc Kho bạc Nhà nước).
- Trường hợp các khoản chi chưa
đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát tạm ứng
cho đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
+ Căn cứ vào giấy rút hạn mức
kinh phí trong đó có ghi rõ nội dung tạm ứng kèm theo uỷ nhiệm chi, séc của đơn
vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng để chuyển
tiền cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua tài khoản mở tại Ngân hàng (hoặc
Kho bạc Nhà nước) hoặc cấp cho đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để
đơn vị thanh toán cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
+ Sau khi thực hiện chi, đơn vị
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có trách nhiệm thanh toán số tạm ứng theo
quy định: đơn vị gửi hoá đơn, chứng từ đến Kho bạc Nhà nước để thanh toán số đã
tạm ứng. Căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị kèm theo các hồ sơ
khác có liên quan, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát nếu đủ điều kiện thanh
toán như quy định tại điểm II.1 nêu trên thì làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng
sang cấp phát thanh toán.
c- Các khoản chi thường xuyên
khác:
- Đối với những khoản chi (như
chi trả tiền thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng...) có thể thanh toán trực
tiếp, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ và điều kiện chi
theo quy định và thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ.
- Đối với những khoản chi chưa
thực hiện được việc thanh toán trực tiếp: căn cứ vào dự toán năm, quý được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, hạn mức kinh phí được cơ quan có thẩm quyền thông
báo và giấy rút hạn mức kinh phí trong đó có ghi rõ nội dung tạm ứng của đơn vị,
Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng hàng tháng. Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện việc chi tiêu và phải chịu trách nhiệm về quyết định
chi của đơn vị, đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chế độ chi tiêu tài chính
Nhà nước hiện hành.
- Đầu tháng sau, chậm nhất vào
ngày 5 hàng tháng, các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải báo cáo
số thực chi tháng trước với Kho bạc Nhà nước kèm theo bảng kê các chứng từ chi
có liên quan; Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán
thì làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán và lưu một liên
bảng kê chứng từ thanh toán.
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện cấp
tạm ứng cho tháng tiếp theo nếu đơn vị đã thanh toán số tạm ứng của tháng trước.
4.2- Đối với chi sự nghiệp kinh
tế, chi cho các chương trình dự án:
a- Đối với các khoản chi sự nghiệp
kinh tế, chi cho các chương trình mục tiêu, dự án gắn với nhiệm vụ quản lý của
bộ, ngành, địa phương đã được cơ quan chủ quản duyệt dự toán và cơ quan có thẩm
quyền thông báo hạn mức kinh phí quý, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát,
thanh toán theo qui định tại điểm II.4.1 nêu trên.
b- Đối với các khoản kinh phí sự
nghiệp kinh tế có tính chất đặc thù (như chương trình 327, 773, 120, Định canh
định cư, Kiểm lâm nhân dân, Vốn sự nghiệp địa chất, Cơ sở hạ tầng đường sắt, đảm
bảo an toàn hàng hải) được thực hiện theo văn bản riêng do Bộ Tài chính quy định.
4.3- Đối với khoản chi cho vay của
ngân sách nhà nước:
- Đối với các khoản chi cho vay
của ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính chuyển nguồn vốn cho cơ quan được
giao nhiệm vụ cho vay hoặc chuyển tiền theo hợp đồng cho tổ chức được vay trong
trường hợp cho vay trực tiếp.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ cho
vay hoặc cơ quan tài chính trong trường hợp cho vay trực tiếp có trách nhiệm quản
lý, cho vay, thu hồi nợ gốc, lãi và quyết toán theo chế độ quy định.
- Đối với các khoản cho vay đã
thu hồi, cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay nộp ngân sách nhà nước hoặc dùng để
tiếp tục cho vay lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4.4- Đối với các khoản trả nợ
vay của ngân sách nhà nước:
a- Trả nợ nước ngoài: (đối với
ngân sách Trung ương)
- Trên cơ sở dự toán chi trả nợ
và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập "lệnh chi tiền" chuyển
Kho bạc Nhà nước để thanh toán chi trả; căn cứ "Lệnh chi tiền" của cơ
quan tài chính, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục xuất quỹ ngân sách để thanh toán
trả nợ nước ngoài.
- Trường hợp trả nợ nước ngoài bằng
ngoại tệ được thực hiện theo quy định ở điểm 4.6 tại Thông tư này.
b- Trả nợ trong nước:
- Các khoản nợ về tín phiếu,
trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành:
+ Đối với số nợ tín phiếu, trái
phiếu Chính phủ đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước: căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà
nước, cơ quan tài chính lập "Lệnh chi tiền" để Kho bạc Nhà nước xuất
quỹ thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước khi đến hạn.
+ Đối với số nợ tín phiếu, trái
phiếu Chính phủ do các đơn vị Kho bạc Nhà nước trực tiếp phát hành (kể cả thanh
toán tín phiếu, trái phiếu trước hạn): Kho bạc Nhà nước thanh toán, chi trả trực
tiếp cho người mua tín phiếu, trái phiếu và quyết toán với ngân sách nhà nước.
+ Đối với trái phiếu công trình
địa phương (thuộc trách nhiệm trả nợ của ngân sách địa phương): khi đến hạn trả
nợ, Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
"Lệnh chi tiền" chuyển tiền cho Kho bạc Nhà nước để thanh toán trả nợ.
- Các khoản chi trả nợ trong nước
khác: Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo lệnh chi tiền của cơ quan tài
chính.
4.5- Đối với các khoản chi cho
hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
xã hội - nghề nghiệp:
+ Trường hợp cơ quan tài chính cấp
phát kinh phí hàng quý bằng hình thức hạn mức kinh phí, Kho bạc Nhà nước cấp
phát, thanh toán cho đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như quy định tại
điểm II. 4.1 nêu trên.
+ Trường hợp cơ quan tài chính cấp
phát kinh phí bằng hình thức lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước thanh toán cho đơn
vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo lệnh chi tiền của cơ quan tài
chính.
4.6- Chi ngoại tệ:
a- Chi bằng ngoại tệ từ quỹ ngoại
tệ tập trung do Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước Trung ương) quản lý:
- Việc cấp phát, thanh toán các
khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện như sau:
+ Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền
bằng đồng Việt Nam (số tiền ghi trên "lệnh chi tiền" bằng số ngoại tệ
cần thanh toán, chi trả nhân với tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định).
+ Căn cứ lệnh chi tiền của Bộ
Tài chính và Thông tri duyệt y dự toán, Kho bạc Nhà nước Trung ương xuất quỹ
ngoại tệ tập trung để thanh toán cho đơn vị.
- Riêng việc cấp phát cho các
đoàn đi công tác nước ngoài thuộc các đơn vị dự toán ngân sách Trung ương, căn
cứ vào đặc điểm của đoàn ra, việc cấp phát chia thành 2 bước sau:
+ Cấp tạm ứng: Vụ tài chính đối
ngoại (Bộ Tài chính) lập lệnh cấp tạm ứng bằng ngoại tệ, chuyển Kho bạc Nhà nước
Trung ương; Căn cứ lệnh cấp tạm ứng ngoại tệ, Kho bạc Nhà nước Trung ương làm
thủ tục trích quỹ ngoại tệ tập trung tạm ứng cho đơn vị, đồng thời hạch toán tạm
ứng tồn ngân quỹ ngoại tệ cho ngân sách Trung ương.
+ Cấp thanh toán: sau khi đoàn
ra hoàn thành công tác trở về nước, quyết toán với Bộ Tài chính theo chế độ.
Căn cứ vào lệnh chi tiền và thông tri duyệt y quyết toán, Kho bạc Nhà nước
Trung ương làm thủ tục chi ngân sách Trung ương, đồng thời thanh toán số ngoại
tệ đã tạm ứng. Trường hợp số tạm ứng lớn hơn số thanh toán, Vụ Tài chính đối
ngoại (Bộ Tài chính) có trách nhiệm yêu cầu đơn vị nộp hoàn trả Quỹ ngoại tệ tập
trung số chênh lệch; Trường hợp số thanh toán lớn hơn số tạm ứng, Kho bạc Nhà
nước Trung ương làm thủ tục cấp bổ sung cho đơn vị phần chênh lệch.
b- Chi mua ngoại tệ của ngân
hàng:
Đối với trường hợp Quỹ ngoại tệ
tập trung không đủ ngoại tệ để chi trực tiếp (thuộc Ngân sách TW) và đối với
các khoản chi bằng ngoại tệ của ngân sách địa phương thực hiện như sau: Căn cứ
dự toán ngân sách nhà nước được duyệt, hạn mức chi của cơ quan có thẩm quyền và
yêu cầu chi của đơn vị, Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán cho
đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá bán
ngoại tệ của ngân hàng (nơi đơn vị mua ngoại tệ) công bố tại thời điểm chi ngoại
tệ để đơn vị trực tiếp mua ngoại tệ của ngân hàng.
4.7- Chi bằng hiện vật và ngày
công lao động:
Đối với các khoản chi ngân sách
nhà nước bằng hiện vật và ngày công lao động, căn cứ lệnh ghi thu, ghi chi ngân
sách của cơ quan tài chính Kho bạc Nhà nước hạch toán thu, chi quỹ ngân sách
nhà nước.
4.8- Đối với các khoản kinh phí
uỷ quyền:
- Trường hợp cơ quan tài chính cấp
phát kinh phí uỷ quyền bằng hình thức hạn mức kinh phí, Kho bạc Nhà nước kiểm
tra, kiểm soát và cấp phát thanh toán cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước như quy định tại điểm II.4.1 nêu trên.
- Trường hợp cơ quan tài chính cấp
phát kinh phí uỷ quyền bằng hình thức lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước thanh
toán, chi trả theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
5- Hạch toán kế
toán và báo cáo chi ngân sách nhà nước:
5.1- Hạch toán kế toán:
- Các đơn vị sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán do Bộ Tài
chính quy định.
- Kho bạc Nhà nước hạch toán chi
ngân sách nhà nước theo từng niên độ, từng cấp ngân sách nhà nước và Mục lục
ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản cấp tạm ứng,
Kho bạc Nhà nước hạch toán tạm ứng chi ngân sách nhà nước, khi có đủ điều kiện
thanh toán, Kho bạc Nhà nước chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán.
5.2- Báo cáo chi ngân sách nhà
nước:
- Hàng tháng, quý, năm các đơn vị
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ
quan chủ quản có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi cấp phát, thanh toán. Cơ quan
chủ quản tổng hợp báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
- Hàng tháng, quý, năm Kho bạc
Nhà nước lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng cấp và gửi
Kho bạc Nhà nước cấp trên, Kho bạc Nhà nước Trung ương tổng hợp báo cáo chi
ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính.
6- Thu hồi giảm
chi Ngân sách Nhà nước:
6.1- Trong quá trình quản lý, cấp
phát, quyết toán chi ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính có quyền quyết định
thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi sai chế độ, không
đúng mục đích, định mức của Nhà nước. Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước có trách nhiệm nộp kịp thời theo quyết định của cơ quan tài chính. Kho bạc
Nhà nước căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính và giấy nộp tiền của các
đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.
6.2- Căn cứ vào quyết định của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Toà án, Công an, Viện kiểm sát nhân dân) về
việc thu hồi các khoản chi sai chế độ, tham ô làm thất thoát tiền, tài sản Nhà
nước, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước và hạch
toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước của các khoản đã chi.
7- Quản lý ngân
sách nhà nước:
- Căn cứ vào nhiệm vụ thu - chi
ngân sách nhà nước năm (có chia ra quý) được giao, cơ quan tài chính xây dựng định
mức tồn quỹ ngân sách nhà nước hàng quý để đảm bảo thanh toán, chi trả các khoản
chi ngân sách nhà nước trong kỳ và thông báo cho Kho bạc Nhà nước để phối hợp
quản lý.
- Khi tồn quỹ ngân sách xuống thấp
hơn định mức, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan tài
chính để báo cáo cơ quan có thẩm quyền có biện pháp giải quyết:
+ Đôn đốc thu nộp kịp thời các
khoản thu của ngân sách nhà nước đảm bảo tập trung các khoản thu theo kế hoạch.
+ Xem xét, điều chỉnh việc phân
bổ hạn mức cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với những khoản
chi chưa thực sự cần thiết.
+ Tạm vay quỹ dự trữ tài chính
hoặc các khoản vay khác để đảm bảo chi trả các khoản chi. Khi tập trung được
nguồn thu phải hoàn trả theo chế độ quy đinh.
Trường hợp đặc biệt khi sử dụng
toàn bộ các biện pháp trên vẫn không đảm bảo thanh toán, chi trả cơ quan tài
chính phải tạm đình chỉ các khoản chi ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước có
quyền từ chối thực hiện các lệnh chi tiền và thông báo hạn mức của cơ quan tài
chính nếu tồn quỹ Ngân sách không đảm bảo thanh toán chi trả.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ 1/1/1998 và thay thế Thông tư 20 TC/KBNN ngày 25-4-1997 của Bộ Tài
chính.
2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.
MẪU SỐ 01/TT
Đơn vị sử dụng NSNN...
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước........
|
Chứng
từ
|
Mục,
|
Nội
|
Số
tiền
|
TT
|
Số
|
Ngày
|
tiểu
mục chi
|
dung
chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
Tổng số tiền viết bằng chữ:..............................
|
|
...Ngày...
tháng... năm...
|
Người
lập bảng
|
Kế
toán trưởng
|
Thủ
trưởng đơn vị sử dụng NSNN
|
(Ký
tên)
|
(Ký
tên)
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
Mẫu này do đơn vị sử dụng NSNN lập
2 liên:
- 1 liên gửi Kho bạc Nhà nước
nơi mở tài khoản giao dịch
- 1 liên lưu tại đơn vị sử dụng
NSNN
MẪU SỐ 02/TT
Kho bạc Nhà nước...
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số...
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
...,
ngày... tháng... năm...
|
THÔNG BÁO
TỪ CHỐI CẤP PHÁT THANH TOÁN
Kính gửi:...............................
Kho bạc Nhà nước.... từ chối cấp
phát thanh toán của đơn vị............................... về khoản chi...
ngày... tháng... năm...
Số tiền bằng số:.............................
Bằng chữ:....................................
Lý do từ chối cấp phát thanh
toán............
Vậy Kho bạc Nhà nước...............................
xin thông báo cho....... biết để có biện pháp xử lý.
Giám
đốc Kho bạc Nhà nước
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Đơn vị sử dụng NSNN
- Cơ quan tài chính
- KBNN cấp trên
- Lưu KBNN
MẪU SỐ 03/TT
Đơn vị sử dụng NSNN....
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước........
Căn cứ dự toán chi năm 199... của
đơn vị... được... phê duyệt ngày... tháng... năm 199....
Căn cứ số dư hạn mức kinh phí đến
ngày.... tháng... năm...
Căn cứ kinh phí tạm ứng được
KBNN duyệt ngày... tháng... năm...
Đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh
toán số tiền đã tạm ứng:
Bằng số:.............
Bằng chữ:............
(Theo các mục chi như sau):
TT
|
Mục chi
|
Nội
dung chi
|
Số
đã tạm ứng
|
Số
đề nghị thanh toán
|
Số
chấp nhận thanh toán của KBNN
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
Ngày...
tháng... năm...
|
Kế
toán trưởng
|
Thủ
trưởng đơn vị sử dụng NSNN
|
(Ký
tên)
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Phần Kho bạc Nhà nước duyệt
thanh toán:
- Bằng số:
- Bằng chữ:
|
|
Ngày...
tháng... năm...
|
Kiểm
soát viên
|
Phụ
trách phòng
|
Giám
đốc KBNN
|
(Ký
tên)
|
(Ký
tên)
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|