BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Kế
toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Dự
trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ Quốc
gia;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát kế toán, kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn kế toán dự trữ quốc gia.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy
định chứng từ kế toán, tài
khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo
tài chính, báo cáo nghiệp vụ về hoạt động dự trữ quốc gia áp dụng cho các đơn
vị quy định tại Điều 2 Thông tư này để hạch toán kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia.
2. Những nội dung không hướng
dẫn trong Thông tư này, các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông
tư này thực hiện theo Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm
theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 107) hoặc chế độ kế toán đặc thù được
Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với:
1. Các đơn
vị dự trữ Nhà nước (gồm: Tổng cục Dự trữ nhà nước; Cục Dự trữ nhà nước khu vực;
Chi cục dự trữ nhà nước);
2. Các bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia theo sự phân
công của Chính phủ (sau đây gọi tắt là các bộ);
3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến công tác kế toán dự trữ quốc gia.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Quy định về hệ thống chứng từ kế toán
1. Ngoài các chứng từ kế
toán ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC
ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (Sau
đây gọi tắt là Thông tư số 107/2017/TT-BTC),
Thông tư này hướng dẫn bổ sung 12 chứng từ kế toán áp dụng cho các bộ, các đơn
vị dự trữ Nhà nước.
2. Danh mục, mẫu, giải
thích nội dung và phương pháp lập 12 chứng từ kế toán bổ sung tại khoản 1, Điều
này được quy định tại Phụ lục số 01 “Hệ thống chứng
từ kế toán bổ sung” ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
4. Quy định về hệ thống tài khoản kế toán
Ngoài các tài khoản (TK)
kế toán ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC,
Thông tư này hướng dẫn bổ sung 07 tài khoản cấp 1 trong bảng, 03 tài khoản
ngoài bảng và mở chi tiết các TK cấp 2, 3 như sau:
1. Bổ sung 07 tài khoản
cấp 1:
a) Tài khoản 145- Phải thu
vốn dự trữ quốc gia: Phản ánh các khoản phải thu và tình hình thanh toán các khoản
nợ phải thu dự trữ quốc gia.
Tài khoản này có 04 Tài khoản
cấp 2:
- TK 1451- Hàng dự trữ
quốc gia thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị của khối lượng hàng dự trữ quốc gia
thiếu hụt, mất mát và tình hình xử lý hàng dự trữ quốc gia thiếu hụt, mất mát
đó.
- TK 1452- Thu về bán hàng
dự trữ quốc gia: Phản ánh các khoản thu và tình hình thanh toán các khoản thu về
bán hàng dự trữ quốc gia, thu nợ vay trả bằng tiền theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
- TK 1453- Hàng dự trữ quốc
gia thiếu hụt phải bồi thường: Phản ánh các khoản phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu về bồi thường vật chất do thiếu hụt quá định mức, bị
mất mát, hư hỏng vật tư, hàng dự trữ quốc gia theo quyết định xử lý, bắt bồi
thường.
- TK 1458- Phải thu vốn dự
trữ quốc gia khác: Phản ánh các khoản phải thu về dự trữ quốc gia khác như phải
thu về cho vay hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của cấp có thẩm quyền; phải
thu vốn dự trữ quốc gia cấp hoặc điều chuyển hàng dự trữ quốc gia,...
b) Tài khoản 151- Hàng dự
trữ quốc gia đang đi đường: Phản ánh giá trị các loại hàng dự trữ
quốc gia đã mua, đã thuộc quyền quản lý của đơn vị nhưng hàng chưa về nhập kho,
còn đang trên đường vận chuyển, còn đang ở bến bãi hoặc đang gửi tại kho người
bán, người vận chuyển.
c) Tài khoản 157- Hàng dự
trữ quốc gia: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động
giá trị các loại hàng dự trữ quốc gia, bao gồm hàng dự trữ quốc gia do đơn vị
trực tiếp bảo quản và hàng dự trữ quốc gia thuê đơn vị khác bảo quản.
Tài khoản này có 02 Tài khoản
cấp 2:
- TK 1571- Hàng dự trữ quốc
gia trực tiếp bảo quản: phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các
loại hàng dự trữ quốc gia do đơn vị trực tiếp bảo quản.
- TK 1572- Hàng dự trữ quốc
gia thuê bảo quản: phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại
hàng dự trữ quốc gia thuê đơn vị khác bảo quản.
d) Tài khoản 158- Hàng dự
trữ quốc gia tạm xuất: Phản ánh hàng dự trữ quốc gia tạm
xuất và tình hình biến động các loại hàng dự trữ quốc gia tạm xuất, bao gồm
hàng dự trữ quốc gia xuất gia công; hàng dự trữ quốc gia luân phiên đổi hàng;
hàng dự trữ quốc gia tạm xuất sử dụng; hàng dự trữ quốc gia tạm xuất khác.
Tài khoản này có 04 Tài khoản
cấp 2:
- TK 1581- Hàng dự trữ quốc
gia xuất gia công: phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại
hàng dự trữ quốc gia đơn vị xuất gia công.
- TK 1582- Hàng dự trữ quốc
gia xuất luân phiên đổi hàng: phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị
các loại hàng dự trữ quốc gia luân phiên đổi hàng.
- TK 1583- Hàng dự trữ quốc
gia tạm xuất sử dụng: phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại
hàng dự trữ quốc gia đơn vị tạm xuất sử dụng.
- TK 1588- Hàng dự trữ quốc
gia tạm xuất khác: phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại
hàng dự trữ quốc gia tạm xuất khác.
đ) Tài khoản 345- Phải trả vốn dự trữ quốc
gia: Phản ánh các khoản phải trả của hoạt động dự
trữ quốc gia.
Tài khoản này có 04 Tài khoản
cấp 2:
- TK 3451- Hàng dự trữ
quốc gia thừa chờ xử lý: phản ánh giá trị của khối lượng hàng dự trữ quốc gia
thừa chưa xác định rõ nguyên nhân và tình hình xử lý hàng dự trữ thừa.
- TK 3452- Phải trả về mua
hàng dự trữ quốc gia: phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải trả của đơn vị với người bán hàng dự trữ quốc gia, không phản
ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ trả tiền ngay.
- TK 3453- Ứng vốn dự trữ
quốc gia: Phản ánh số vốn dự trữ quốc gia đã ứng của NSNN, tình hình thanh toán
số vốn đã ứng trong thời gian dự toán chi ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền
giao và theo dõi tình hình ứng vốn giữa cấp trên với cấp dưới.
Tài khoản này có 02 Tài khoản
cấp 3:
+ TK 34531- Ứng vốn dự
trữ quốc gia từ ngân sách nhà nước: Phản ánh
số vốn dự trữ quốc gia đơn vị đã ứng của ngân sách nhà nước.
+ TK 34532- Ứng nội bộ
vốn dự trữ quốc gia: Phản ánh
ứng vốn dự trữ quốc gia giữa cấp trên với cấp dưới.
- TK 3458- Phải
trả vốn dự trữ quốc gia khác: Phản ánh các khoản phải trả vốn
dự trữ quốc gia khác như hoạt động bán thanh lý hàng dự trữ quốc gia; phải trả
về vốn dự trữ quốc gia nhận từ cấp trên cấp hoặc điều chuyển.
e) Tài khoản 432- Quỹ tiết kiệm phí:
Tài khoản 432- Quỹ tiết kiệm phí: Phản ánh số tiền chênh
lệch giữa tổng kinh phí được hưởng theo định mức trừ đi tổng chi phí thực tế để
thực hiện nhập, xuất, cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ và bảo quản hàng dự trữ quốc
gia theo quy định tại Thông tư số 145/2013/TT-BTC
ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính về kế hoạch dự trữ quốc gia và NSNN chi cho dự
trữ quốc gia và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư 145/2013/TT-BTC.
Tài khoản này có 02 Tài khoản cấp 2:
- TK 4321- Quỹ tiết kiệm phí: Phản ánh việc hình thành và
sử dụng quỹ tiết kiệm phí bằng tiền của đơn vị.
- TK 4322- Quỹ tiết kiệm phí hình thành TSCĐ: Phản ánh việc
hình thành và sử dụng quỹ tiết kiệm phí bằng TSCĐ của đơn vị.
g) Tài khoản 451- Nguồn
vốn dự trữ quốc gia: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
nguồn vốn dự trữ quốc gia tại đơn vị.
2. Bổ sung 03 tài khoản
ngoài bảng:
a) Tài khoản 010- Dự toán
chi dự trữ quốc gia: Phản ánh số dự toán chi mua hàng
dự trữ quốc gia được cấp có thẩm quyền giao và việc rút dự toán ra sử dụng.
Tài khoản này mở các Tài khoản
cấp 2, cấp 3 được theo dõi năm trước, năm nay, năm sau và tạm ứng, thực chi
theo quy định của luật NSNN và theo yêu cầu quản lý.
b) Tài khoản 011- Kinh phí
theo định mức: Phản ánh số kinh phí nhập, xuất, bảo quản, cứu trợ, viện trợ đơn
vị được hưởng theo định mức hoặc mức phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và số dự toán đơn vị đã được giao.
Tài khoản này mở các Tài khoản
cấp 2 để theo dõi chi phí nhập, xuất, bảo quản, cứu trợ, viện trợ hàng dự trữ
quốc gia.
c) Tài khoản 015- Chi phí đã
phát sinh nhưng chưa thực hiện: Phản ánh số chi phí
nhập, xuất, bảo quản, cứu trợ, viện trợ,... đã phát sinh theo kế hoạch được
giao nhưng đơn vị chưa thực hiện nhập, xuất, bảo quản, cứu trợ, viện trợ,... hàng
dự trữ quốc gia.
3. Mở chi tiết các tài khoản
cấp 2, cấp 3:
a) Tài khoản 111 - Tiền
mặt
- Mở chi tiết 02 tài khoản
cấp 3 cho tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam”:
+ TK 11111-
Tiền mặt vốn dự trữ quốc gia (tiền Việt Nam);
+ TK 11118- Tiền mặt khác
(tiền Việt Nam);
- Mở chi tiết 02 tài khoản
cấp 3 cho tài khoản 1112 “Ngoại tệ”:
+ TK 11121- Tiền mặt vốn
dự trữ quốc gia (ngoại tệ);
+ TK 11128- Tiền mặt khác
(ngoại tệ).
b) Tài khoản 112 - Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
- Mở chi tiết 02 tài khoản
cấp 3 cho tài khoản 1121 “Tiền Việt Nam”:
+ TK 11211-
Tiền gửi vốn dự trữ quốc gia (tiền Việt Nam);
+ TK 11218- Tiền gửi khác
(tiền Việt Nam);
- Mở chi tiết 02 tài khoản
cấp 3 cho tài khoản 1122 “Ngoại tệ”:
+ TK 11221- Tiền gửi vốn
dự trữ quốc gia (ngoại tệ);
+ TK 11228- Tiền gửi khác
(ngoại tệ).
c) Tài khoản 141- Tạm ứng
Mở chi tiết 02 tài khoản cấp
2:
- TK 1411- Tạm ứng hoạt động
thường xuyên;
- TK 1415- Tạm ứng vốn mua
hàng dự trữ quốc gia.
d) Tài khoản 333- Các khoản
phải nộp nhà nước:
Mở chi tiết 02 tài khoản
cấp 3 cho Tài khoản 3338- Các khoản phải nộp nhà nước khác:
- TK 33381- Các khoản phải
nộp về vốn dự trữ quốc gia;
- TK 33388- Các khoản phải
nộp khác.
đ) Tài khoản 511- Thu hoạt
động do NSNN cấp:
Mở chi tiết 01 tài khoản
cấp 2: TK 5113 - Thu nghiệp vụ dự trữ quốc gia.
e) Tài khoản 611- Chi phí
hoạt động:
Mở chi tiết 01 tài khoản
cấp 2: TK 6113 - Chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia.
Mở chi tiết 05 tài khoản
cấp 3: TK 61131 - Chi phí nhập hàng dự trữ quốc gia; TK 61132 - Chi phí xuất
hàng dự trữ quốc gia; TK 61133 - Chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia; TK
61134 - Chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ; TK 61135 -
Chi phí nghiệp vụ dự trữ quốc gia.
4. Danh mục tài khoản kế
toán (sau khi bổ sung theo Thông tư này), nguyên tắc, kết cấu nội dung và
phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu của các Tài khoản bổ
sung, mở chi tiết theo Thông tư này được quy định tại Phụ
lục số 02 “Hệ thống Tài khoản kế toán dự trữ quốc gia” ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều
5. Quy định về hệ thống sổ kế toán
1. Ngoài
các sổ kế toán ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC,
Thông tư này hướng dẫn bổ sung 08
sổ kế toán chi tiết áp dụng cho các bộ, các đơn vị dự trữ Nhà
nước.
2. Danh mục,
mẫu, giải thích nội dung và phương pháp ghi chép 08
sổ kế toán bổ sung tại khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục số 03 “Hệ thống sổ kế
toán bổ sung” ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
6. Quy định về hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán áp dụng đối với
hoạt động tài chính nội ngành của các đơn vị kế toán thuộc hệ thống dự trữ nhà
nước
1. Các
đơn vị kế toán cơ sở thuộc hệ thống dự trữ nhà nước phải lập báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán cho hoạt động tài chính nội ngành của đơn vị theo quy
định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. Ngoài ra đơn vị phải lập báo cáo thuyết minh tình hình
thực hiện các chỉ tiêu của nhiệm vụ dự trữ quốc gia theo quy định tại Thông
tư này.
Danh mục
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho hoạt động tài chính nội ngành của đơn
vị và mẫu biểu báo cáo “thuyết minh tình hình thực hiện các chỉ tiêu của nhiệm
vụ dự trữ quốc gia” quy định tại Phụ lục
số 04 “Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán áp dụng đối với
hoạt động tài chính nội ngành của các đơn vị thuộc hệ thống dự trữ nhà nước”
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị kế toán cấp
trên thuộc hệ thống Dự trữ nhà nước phải lập báo cáo tài chính tổng hợp cho số
liệu hoạt động tài chính nội ngành theo quy định tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 về hướng dẫn lập
báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp
trên.
3. Ngoài các
báo cáo quy định trên đây, Tổng cục dự trữ nhà nước còn phải lập các báo cáo
khác cho hoạt động tài chính nội ngành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
(nếu có).
Điều
7. Quy định áp dụng hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ về hoạt động
dự trữ quốc gia
1. Báo
cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia
a) Đối tượng lập báo
cáo
(1) Đơn vị kế toán cơ sở
Các đơn vị kế toán cơ
sở được nhà nước giao quản lý vốn dự trữ quốc gia phải lập báo cáo tài chính
hoạt động dự trữ quốc gia theo quy định của Thông tư này, bao gồm:
- Đơn vị kế toán cơ
sở thuộc hệ thống dự trữ nhà nước.
- Các đơn vị kế toán
cơ sở thuộc các Bộ, ngành được giao quản lý vốn và hàng hóa dự trữ quốc gia.
(2) Đơn vị kế toán
cấp trên
- Đơn vị kế toán cấp
trên được giao quản lý vốn và hàng hóa dự trữ quốc gia phải lập báo cáo tài chính
hoạt động dự trữ quốc gia tổng hợp từ các đơn vị kế toán trực thuộc theo quy
định của Thông tư này.
- Các đơn vị lập báo
cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia tổng hợp bao gồm:
+ Cục dự trữ nhà nước
khu vực lập báo cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia tổng hợp từ số liệu báo
cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia của các Chi cục dự trữ nhà nước.
+ Tổng cục dự trữ nhà
nước lập báo cáo tài chính tổng hợp từ số liệu báo cáo tài chính hoạt động dự
trữ quốc gia của các Cục dự trữ nhà nước khu vực và các Bộ, ngành.
+ Các Bộ, ngành được
giao quản lý vốn và hàng hóa dự trữ quốc gia lập báo cáo tài chính hoạt động dự
trữ quốc gia tổng hợp từ số liệu báo cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia
của các đơn vị kế toán trực thuộc.
- Phương pháp lập báo
cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia tổng hợp: Đơn vị kế toán cấp trên lập ”Bảng
tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia” cho các chỉ
tiêu chi tiết thuộc hoạt động dự trữ quốc gia để hợp cộng chỉ tiêu tương ứng
trên báo cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia của các đơn vị kế toán trực
thuộc trong phạm vi lập báo cáo tài chính tổng hợp, đồng thời xác định các giao
dịch nội bộ thuộc hoạt động dự trữ quốc gia để loại trừ khi tổng hợp.
(Mẫu biểu Bảng tổng
hợp các chỉ tiêu báo cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia theo phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Mục đích của báo
cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia
Báo cáo tài chính
hoạt động dự trữ quốc gia của đơn vị kế toán dùng để cung cấp thông tin tài
chính về hoạt động dự trữ quốc gia mà nhà nước giao cho đơn vị quản lý nhằm
cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về
các hoạt động dự trữ quốc gia. Đồng thời là thông tin cơ sở để cung cấp cho
tổng hợp báo cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia của đơn vị kế toán cấp
trên.
Báo cáo tài chính
hoạt động dự trữ quốc gia của Tổng cục dự trữ nhà nước đồng thời cung cấp thông
tin để tổng hợp báo cáo tài chính nhà nước.
c) Thời hạn nộp báo
cáo tài chính hoạt động dự trữ quốc gia
Thời hạn nộp báo cáo
tài chính hoạt động dự trữ quốc gia do Tổng cục dự trữ nhà nước quy định để đảm
bảo thời gian tổng hợp số liệu cho lập báo cáo tài chính nhà nước và báo cáo
các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
d) Công khai báo cáo
tài chính hoạt động dự trữ quốc gia
Báo cáo tài chính
hoạt động dự trữ quốc gia được công khai theo quy định của pháp luật về hoạt
động dự trữ quốc gia và các văn bản khác có liên quan.
đ) Danh mục, mẫu biểu,
giải thích nội dung và phương pháp lập hệ thống báo cáo tài chính hoạt động dự
trữ quốc gia quy định tại Phụ lục số 06
“Hệ
thống báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ về hoạt động dự trữ quốc gia” ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo
nghiệp vụ về hoạt động dự trữ quốc gia
a) Đơn vị kế
toán được nhà nước giao vốn dự trữ quốc gia phải lập báo cáo nghiệp vụ về hoạt
động dự trữ quốc gia theo quy định của Thông tư này.
Danh mục, mẫu biểu của
hệ thống báo cáo nghiệp vụ về hoạt động dự trữ quốc gia quy định tại
Phụ lục số 06 “Hệ thống báo cáo
tài chính, báo cáo nghiệp vụ về hoạt động dự trữ quốc gia” ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Giải thích nội
dung và phương pháp lập hệ thống báo cáo nghiệp vụ về hoạt động dự trữ quốc gia
do Tổng cục dự trữ nhà nước hướng dẫn nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý và báo
cáo cơ quan có thẩm quyền.
c) Ngoài các báo cáo quy
định tại chế độ này, các đơn vị có quản lý vốn dự trữ quốc gia còn phải lập các
báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Thông
tư này thay thế Thông tư số 142/2014/TT-BTC ngày
25 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán dự trữ
quốc gia.
Điều
9. Tổ chức thực hiện
1. Các
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, các đơn vị dự trữ Nhà nước chịu trách
nhiệm chỉ đạo và triển khai thực hiện Thông tư hướng dẫn kế toán dự trữ quốc
gia thuộc phạm vi quản lý.
2. Cục
trưởng Cục quản lý giám sát kế toán, kiểm toán; Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ
Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
|