BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
101/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 315/QĐ-TTG NGÀY 01/3/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THỰC
HIỆN THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011-2013
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm năm
2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-TTg
ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp giai đoạn 2011-2013;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định một số vấn đề về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiếm,
doanh nghiệp tái bảo hiếm được lựa chọn triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp
theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 (Quyết định 315/QĐ-TTg),
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư quy định một số vấn đề về
tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định 315/QĐ-TTg về các nội dung sau:
1. Lập hóa đơn thu phí bảo hiểm
nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm;
2. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm tham gia triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp;
3. Hạch toán doanh thu, chi phí từ
hoạt động thí điểm bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng
bảo hiểm;
4. Xử lý lỗ hàng năm đối với hoạt động
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm được lựa chọn triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết
định của Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định 315/QĐ-TTg có trách nhiệm tuân thủ
quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hóa đơn
thu phí bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn thu phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định
của pháp luật.
2. Hóa đơn thu phí bảo hiểm nông
nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Tổng số phí bảo hiểm theo hợp đồng
bảo hiểm, trong đó:
- Số phí bảo hiểm được Ngân sách
Nhà nước hỗ trợ;
- Số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm
phải nộp.
Tổng số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm
phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ trên hóa đơn là số phí bảo hiểm bên mua
bảo hiểm phải nộp.
Điều 4. Chi phí
của doanh nghiệp bảo hiểm
Đối với chi bán hàng, chi quản lý,
chi hoa hồng bảo hiểm, chi hỗ trợ, chi thù lao để triển khai thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm được phép sử dụng không quá 35% doanh thu
phí bảo hiểm nông nghiệp. Trong đó:
1. Chi hoa hồng bảo hiểm cho đại lý
bảo hiểm, chi hỗ trợ, chi thù lao đối với hoạt động triển khai thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp: Doanh nghiệp bảo hiểm được phép chi hoa hồng bảo hiểm, chi hỗ trợ,
chi thù lao đối với hoạt động triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp không
quá 20% doanh thu phí bảo hiểm nông nghiệp.
Trong đó, doanh nghiệp bảo hiểm được
phép chi hỗ trợ, chi thù lao cho các đối tượng sau:
- Chi hỗ trợ cho các hoạt động của
Ban chỉ đạo các cấp nơi thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp: Hội họp, tuyên
truyền, tập huấn cho các hộ nông dân.
- Chi thù lao cho các cán bộ trực tiếp
tham gia triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp: mức chi thù lao theo công
lao đóng góp và kết quả thu phí bảo hiểm.
- Mức chi hỗ trợ, chi thù lao cụ thể
cho các hoạt động và các cán bộ tham gia: doanh nghiệp bảo hiểm xin ý kiến Trưởng
ban chỉ đạo về bảo hiểm nông nghiệp tại các tỉnh, thành phố theo Quyết định 315/QĐ-TTg
để quyết định phù hợp thực tế ở địa phương.
2. Chi bán hàng, chi quản lý đối với
hoạt động triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm được chi, hạch toán phân bổ vào chi phí quản lý của hoạt
động triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp và được quyết toán đảm bảo không
vượt quá tỷ lệ 15% doanh thu phí bảo hiểm nông nghiệp.
Điều 5. Chi quản
lý và chi bán hàng đối với hoạt động triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp của
doanh nghiệp tái bảo hiểm
Doanh nghiệp tái bảo hiểm được chi
quản lý, chi bán hàng và hạch toán phân bổ vào chi phí không vượt quá 3,5%
doanh thu phí nhận tái bảo hiểm nông nghiệp thí điểm.
Điều 6. Nguyên
tắc đồng bảo hiểm
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm với
bên mua bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm có thể cùng
đứng tên trong hợp đồng bảo hiểm hoặc ủy quyền cho một doanh nghiệp bảo hiểm đứng
tên trong hợp đồng bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu).
2. Trường hợp ủy quyền cho một
doanh nghiệp bảo hiểm đứng tên trong hợp đồng bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm
tham gia đồng bảo hiểm phải thực hiện ký kết thỏa thuận đồng bảo hiểm. Thỏa thuận
phải quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các doanh nghiệp bảo hiểm tham
gia đồng bảo hiểm và quy định thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm với bên
mua bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu đồng thời cũng là thời điểm
phát sinh trách nhiệm bảo hiểm với bên mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm
tham gia đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm đối với người tham gia
bảo hiểm.
Điều 7. Hạch
toán doanh thu, chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm
1. Hạch toán doanh thu
a) Trường hợp các doanh nghiệp bảo
hiểm tham gia đồng bảo hiểm cùng đứng tên trong hợp đồng bảo hiểm: Khi thu phí
bảo hiểm, từng doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm cấp hóa đơn thu phí
bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm tham gia đồng bảo hiểm.
b) Trường hợp các doanh nghiệp bảo
hiểm tham gia đồng bảo hiểm ủy quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu thu hộ
phí bảo hiểm:
- Khi thu tiền phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm lập hóa đơn thu phí bảo hiểm giao cho
bên mua bảo hiểm, trên hóa đơn không ghi doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm.
- Căn cứ vào tỷ lệ trách nhiệm
trong thỏa thuận đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu hạch toán vào
doanh thu phần phí bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của mình. Phần phí
bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm khác được hạch toán là khoản thu hộ.
- Định kỳ theo quy định trong thỏa
thuận đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm lập và gửi bảng
kê doanh thu phí bảo hiểm cho doanh nghiệp đồng bảo hiểm.
- Sau khi nhận được bảng kê doanh
thu phí bảo hiểm và nhận tiền phí bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu,
doanh nghiệp đồng bảo hiểm lập hoá đơn giao cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu,
trên hoá đơn ghi rõ nhận tiền phí bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu
(tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp) thu hộ theo bảng kê doanh thu phí bảo
hiểm (số, ngày, tháng, năm của bảng kê). Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp
đồng bảo hiểm hạch toán doanh thu.
2. Hạch toán chi phí
a) Khi thanh toán các khoản chi
liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, hóa đơn mang tên, địa chỉ, mã số thuế của
doanh nghiệp bảo hiểm nào thì doanh nghiệp đó thực hiện hạch toán chi phí theo
quy định. Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm ủy quyền
cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu chi trả tất cả các khoản chi liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu chịu trách nhiệm về các khoản
chi. Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu hạch toán vào chi phí tất cả các khoản chi
phí phát sinh, sau đó tập hợp để phân bổ chi phí cho doanh nghiệp bảo hiểm tham
gia đồng bảo hiểm, thu lại tiền để hạch toán giảm chi phí.
b) Việc phân bổ chi phí thực hiện
như sau:
- Đối với các khoản chi hoa hồng,
chi hỗ trợ, chi thù lao, chi quản lý, chi bán hàng, doanh nghiệp bảo hiểm đứng
đầu phân bổ cho doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm tối đa bằng 35%
doanh thu phí bảo hiểm gốc của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, trong đó
chi hoa hồng, chi hỗ trợ, chi thù lao tối đa là 20%; chi quản lý, chi bán hàng
tối đa là 15% doanh thu phí bảo hiểm gốc.
- Các khoản chi trực tiếp kinh
doanh bảo hiểm (chi bồi thường, giám định, đề phòng, hạn chế tổn thất, đánh giá
rủi ro trước khi nhận bảo hiểm,...) được phân bổ theo tỷ lệ trách nhiệm trong
thỏa thuận đồng bảo hiểm và chi phí thực tế phát sinh.
- Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu chịu
trách nhiệm thu xếp tái bảo hiểm cho toàn bộ trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm.
Phí tái bảo hiểm và các khoản doanh thu, chi phí nhượng tái bảo hiểm được phân
bổ cho doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo tỷ lệ trách nhiệm trong thỏa
thuận đồng bảo hiểm.
c) Định kỳ theo quy định trong thỏa
thuận đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu lập bảng kê kèm theo bảng
thanh toán gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm. Sau khi nhận
được xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm đứng đầu lập hóa đơn giao cho doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm.
Hóa đơn này là cơ sở hạch toán chi phí của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm
và hạch toán giảm chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu.
Điều 8. Xử lý lỗ
hàng năm đối với hoạt động thí điểm bảo hiểm nông nghiệp
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng khoản lỗ hàng năm từ hoạt động
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm.
2. Trong năm tài chính, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm lỗ từ hoạt động triển khai thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hạch toán khoản lỗ
này vào kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm. Trong trường hợp bị lỗ do lỗ của hoạt động thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp thì được chuyển lỗ sang năm sau theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Các vấn đề khác liên quan đến chế
độ tài chính, chế độ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện theo các quy định pháp luật
hiện hành.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 6 tháng 8 năm 2012 và áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm
nông nghiệp triển khai theo Quyết định 315/QĐ-TTg và Thông tư số 121/2011/TT-BTC
ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định 315/QĐ-TTg.
3. Các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo
hiểm được lựa chọn triển khai thí điểm bảo hiểm trong nông nghiệp có trách nhiệm
quản lý thu, chi chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan TW và các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm, DNBH;
- Lưu: VT, QLBH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|