BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2019/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, Ngày 10 tháng 10 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THI HOẶC XÉT THĂNG HẠNG CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH THƯ VIỆN, DI SẢN VĂN HÓA, VĂN HÓA CƠ SỞ,
NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN, ĐIỆN ẢNH VÀ MỸ THUẬT
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển
dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung và hình thức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản
văn hóa, văn hóa cơ sở, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh và mỹ thuật,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn,
điều kiện, nội dung và hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, nghệ
thuật biểu diễn, điện ảnh và mỹ thuật (sau đây gọi là chuyên ngành văn hóa)
công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với
viên chức chuyên ngành văn hóa công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc thi hoặc xét thăng hạng
1. Việc cử viên chức chuyên
ngành văn hóa tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ
vào vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, số lượng viên chức ứng với chức danh nghề nghiệp còn thiếu
theo yêu cầu của vị trí việc làm và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Viên chức chuyên ngành văn
hóa tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định của pháp luật.
3. Việc tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa phải bảo đảm
bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Điều 3.
Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Viên chức được đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện sau:
1. Đang giữ chức danh nghề nghiệp
ở hạng thấp hơn liền kề chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp.
2. Được cấp có thẩm quyền đánh
giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 01 (một) năm công tác liền
kề với năm nộp hồ sơ dự thi; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp tốt; không
trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý
kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
3. Có đủ tiêu chuẩn của chức
danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phù hợp với
chuyên ngành văn hóa.
Điều 4. Xác
định các trường hợp áp dụng hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa
Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp ngành văn hoá nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa, cụ thể:
1. Thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp:
a) Chuyên ngành thư viện: Viên
chức đang giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III (mã số V.10.02.06)
được đăng ký dự thi thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II
(mã số V.10.02.05).
b) Chuyên ngành di sản văn hóa:
Viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III (mã số
V.10.05.17) được đăng ký dự thi thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp di sản
viên hạng II (mã số V.10.05.16).
c) Chuyên ngành văn hóa cơ sở:
- Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp phương pháp viên hạng III (mã số V.10.06.20) được đăng ký dự thi
thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II (mã số
V.10.06.19).
- Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III (mã số V.10.07.23) được đăng ký dự
thi thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II (mã số
V.10.07.22).
d) Chuyên ngành nghệ thuật biểu
diễn và điện ảnh:
- Chức danh đạo diễn nghệ thuật:
Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II (mã số V.10.03.09) được đăng ký dự thi
thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I (mã số
V.10.03.08).
Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III (mã số V.10.03.10) được đăng ký dự thi
thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II (mã số
V.10.03.09).
- Chức danh diễn viên:
Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp diễn viên hạng II (mã số V.10.04.13) được đăng ký dự thi thăng hạng
lên chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng I (mã số V.10.04.12).
Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp diễn viên hạng III (mã số V.10.04.14) được đăng ký dự thi thăng hạng
lên chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II (mã số V.10.04.13).
đ) Chuyên ngành mỹ thuật:
- Viên chức đang giữ chức danh nghề
nghiệp họa sĩ hạng II (mã số V.10.08.26) được đăng ký dự thi thăng hạng lên chức
danh nghề nghiệp họa sĩ hạng I (mã số V.10.08.25).
- Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp họa sĩ hạng III (mã số V.10.08.27) được đăng ký dự thi thăng hạng
lên chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng II (mã số V.10.08.26).
2. Xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp:
a) Chuyên ngành thư viện: Viên
chức đang giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV (mã số V.10.02.07) được
đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III (mã
số V.10.02.06).
b) Chuyên ngành di sản văn hóa:
Viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng IV (mã số V.10.05.18)
được đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III
(mã số V.10.05.17).
c) Chuyên ngành văn hóa cơ sở:
- Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV (mã số V.10.06.21) được đăng ký dự xét
thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III (mã số
V.10.06.20).
- Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV (mã số V.10.07.24) được đăng ký dự
xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III (mã số
V.10.07.23).
d) Chuyên ngành nghệ thuật biểu
diễn và điện ảnh:
- Chức danh đạo diễn nghệ thuật:
Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV (mã số V.10.03.11) được đăng ký dự xét
thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III (mã số
V.10.03.10).
- Chức danh diễn viên:
Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp diễn viên hạng IV (mã số V.10.04.15) được đăng ký dự xét thăng hạng
lên chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III (mã số V.10.04.14).
đ) Chuyên ngành mỹ thuật:
Viên chức đang giữ chức danh
nghề nghiệp họa sĩ hạng IV (mã số V.10.08.28) được đăng ký dự xét thăng hạng
lên chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III (mã số V.10.08.27).
3. Trường hợp viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp của chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh và mỹ thuật đã
được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú hoặc đạt Giải thưởng
Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật quy định tại điểm a, khoản 4 của các Điều 4, 5, 8 và 9 Thông tư liên tịch số
10/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh; tại điểm a, khoản 4 của các Điều 4 và 5 Thông tư liên tịch số
07/2016/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật và được cơ quan có thẩm quyền
cử tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại Điều 3 của Thông tư này, thực hiện việc
xét thăng hạng theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Chương II
THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP
Điều 5. Nội
dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II lên hạng I chuyên
ngành nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh và mỹ thuật
1. Thi môn kiến thức chung:
a) Nội dung: 50 câu hỏi kiểm
tra kiến thức, năng lực của viên chức về nội dung quản lý nhà nước và pháp luật
về viên chức; hiểu biết về chức trách, nhiệm vụ của viên chức theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự thi (chiếm 60% nội dung thi); nội
dung định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển của ngành (chiếm 40% nội dung
thi).
b) Hình thức: Thi trắc nghiệm
trên máy vi tính hoặc thi trắc nghiệm trên giấy.
c) Thời gian: 60 phút.
d) Thang điểm: 100 điểm.
2. Thi môn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nội dung: Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, triển khai các tác phẩm, chương trình phù hợp
với tiêu chuẩn về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp
hạng I chuyên ngành dự thi.
b) Hình thức: Sáng tác, xây dựng
tác phẩm, chương trình và phỏng vấn hoặc thực hành để bảo vệ tác phẩm, chương
trình theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp dự thi.
c) Thời gian: Sáng tác, xây dựng
tác phẩm, chương trình: tối đa không quá 08 tiếng; phỏng vấn hoặc thực hành: tối
đa không quá 30 phút.
d) Thang điểm 100.
Điều 6. Nội
dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III lên hạng II
chuyên ngành văn hoá
1. Thi môn kiến thức chung, môn
ngoại ngữ, môn tin học:
a) Nội dung gồm 3 phần:
- Môn kiến thức chung: 50 câu hỏi
kiểm tra kiến thức, năng lực của viên chức về nội dung quản lý nhà nước và pháp
luật về viên chức; hiểu biết về chức trách, nhiệm vụ của viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự thi (chiếm 60% nội dung
thi); nội dung định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển của ngành (chiếm 40%
nội dung thi).
- Môn ngoại ngữ: 25 câu hỏi là
một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo yêu cầu của chức
danh nghề nghiệp dự thi.
- Môn tin học: 25 câu hỏi theo
yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi.
b) Hình thức: Thi trắc nghiệm
trên máy vi tính hoặc thi trắc nghiệm trên giấy. Trường hợp tổ chức thi trắc
nghiệm trên máy vi tính đối với 02 môn kiến thức chung và môn ngoại ngữ thì
không tổ chức thi môn tin học văn phòng.
c) Thời gian:
- Môn kiến thức chung: 60 phút.
- Môn ngoại ngữ: 30 phút.
- Môn tin học: 30 phút.
d) Thang điểm: 100.
đ) Miễn thi môn ngoại ngữ và
môn tin học đối với các trường hợp:
- Viên chức tính đến thời điểm
cuối cùng nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng được miễn thi môn ngoại ngữ khi
có một trong các điều kiện sau:
+ Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở
lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Viên chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc
thiểu số được cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền;
+ Có bằng tốt nghiệp là bằng
ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của
hạng dự thi;
+ Có bằng tốt nghiệp theo yêu cầu
trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng dự thi
học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
+ Viên chức có bằng tốt nghiệp
tiến sĩ, thạc sĩ hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 khung Châu
Âu trở lên còn thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ tính đến
thời điểm cuối cùng nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng đối với thi thăng hạng
từ hạng III lên hạng II.
- Viên chức tính đến thời điểm
cuối cùng nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng được miễn thi môn tin học đối với
các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên chuyên ngành công nghệ
thông tin, tin học, toán - tin.
e) Đối với chuyên ngành nghệ
thuật biểu diễn, điện ảnh và mỹ thuật viên chức dự thi thăng hạng không phải
thi ngoại ngữ, tin học.
2. Thi môn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nội dung: Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng triển khai, xử lý các vấn đề đặt ra trong thực tiễn gắn
với tiêu chuẩn về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề
nghiệp hạng II chuyên ngành dự thi.
b) Hình thức: Thi viết.
c) Thời gian: 180 phút.
d) Thang điểm: 100.
Điều 7. Xác
định người trúng tuyển thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Viên chức trúng tuyển trong
kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải dự thi đủ các bài thi của các môn
thi, trừ những môn được miễn thi theo quy định của pháp luật và có số điểm của
mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100.
2. Không bảo lưu kết quả các kỳ
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Chương
III
XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP
Điều 8. Xét
thăng hạng viên chức giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật, diễn viên,
họa sĩ được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú hoặc đạt Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
1. Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này, đã được phong tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật được sử dụng một trong các danh hiệu Nghệ
sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về
văn học nghệ thuật để xét thăng hạng một lần từ hạng thấp lên hạng cao hơn hạng
hiện giữ.
2. Việc tổ chức xét thăng hạng
đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, hoạ
sĩ được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, đạt Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật và bổ nhiệm vào ngạch do Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng Đề án và thực hiện sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ.
3. Hình thức: Tổ chức thẩm định
xét trên hồ sơ.
4. Thời gian: Thực hiện một lần
vào Quý IV hàng năm.
Điều 9. Xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III chuyên ngành văn hoá
1. Nội dung: Xem xét, thẩm định
việc đáp ứng yêu cầu về thực hiện nhiệm vụ, tiêu chuẩn, điều kiện về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành văn hoá.
2. Hình thức: Thẩm định hồ sơ dự
xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
văn hoá hạng III.
Điều 10.
Xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng
1. Viên chức trúng tuyển trong
kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng IV lên hạng III chuyên ngành văn
hoá phải có đủ hồ sơ theo quy định và kết quả được xét bằng điểm chấm hồ sơ đạt
từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100; trừ trường hợp xét thăng hạng quy định
tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Không bảo lưu kết quả các kỳ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền được giao cử
viên chức tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và chịu trách
nhiệm về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức được cử tham dự thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền được giao tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hoá đảm bảo thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc
Bộ;
- Công báo; Website Chính phủ; Cổng thông tin điện tử Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Lưu: VT, TCCB(200).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|