Thông tư 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng nhà nước ban hành

Số hiệu 08/2001/TT-NHNN
Ngày ban hành 06/09/2001
Ngày có hiệu lực 21/09/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Trần Minh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2001/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 08/2001/TT-NHNN NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 16/2001/NĐ-CP NGÀY 2/5/2001 CỦA CHÍNH PHỦ "VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH"

Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:

Mục1:

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

1. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.1. Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích sản xuất, kinh doanh của mình, bao gồm:

a) Cá nhân có đăng ký kinh doanh;

b) Hộ gia đình;

c) Doanh nghiệp;

d) Tổ chức khác thuộc đối tượng được vay vốn của các tổ chức tín dụng.

1.2. Tổ chức tín dụng nước ngoài: là ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính nước ngoài hoặc tổ chức tài chính quốc tế được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc quốc tế, tham gia góp vốn vào công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.

1.3. Vốn pháp định: là mức vốn điều lệ tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập công ty cho thuê tài chính.

1.4. Vốn điều lệ: là mức vốn do các tổ chức, cá nhân góp và được ghi vào vốn điều lệ của công ty cho thuê tài chính.

1.5. Thành viên sáng lập: là các tổ chức, cá nhân thông qua điều lệ đầu tiên của công ty cho thuê tài chính.

2. Các loại hình công ty cho thuê tài chính:

Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam, hoạt động chủ yếu là cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:

2.1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước: là công ty cho thuê tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty cho thuê tài chính Nhà nước theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước.

2.2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần: là công ty cho thuê tài chính được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

2.3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là công ty cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình làm chủ sở hữu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

2.4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh: là công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

2.5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ.

4. Vốn điều lệ:

Vốn điều lệ của công ty cho thuê tài chính được đóng góp dưới những hình thức sau:

4.1. Bằng tiền:

a) Đồng Việt Nam (VNĐ): Đối với công ty cho thuê tài chính Nhà nước, công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng và công ty cho thuê tài chính cổ phần, vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam.

[...]