Thông tư 09/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Quyết định 187/2002/QĐ-TTg về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, viên chức Ngân hàng chính sách xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 09/2003/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 15/04/2003
Ngày có hiệu lực 26/05/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Thị Hằng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2003/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2003

 

THÔNG TƯ

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 09/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC HUỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 187/2002/QĐ-TTG NGÀY 30/12/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Thi hành Quyết định số 187/2002/QĐ-TTg ngày 30/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ các quy định hiện hành về tiền lương của Nhà nước, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 2008 TC/TCNH ngày 05/3/2003, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Công văn số 195/NHNN-TCCB ngày 03/3/2003, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, viên chức ngân hàng Chính sách xã hội như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng chế độ tiền lương và phụ cấp theo Quyết định số 187/2002/QĐ-TTg nêu trên là cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội, bao gồm: Hội đồng quản trị; Cơ quan điều hành ở Trung ương; Sở giao dịch, phòng giao dịch tại chi nhánh các cấp (gọi tắt là Chi nhánh).

II. CHUYỂN XẾP LƯƠNG

1. Đối với thành viên Hội đồng quản trị: Xếp lương theo bảng lương Hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và được hưởng phụ cấp chức vụ hoặc phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg ngày 15/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 06/1998/TTLT-BTCCBCP-BLĐTBXH-BTC ngày 20/10/1998 của Liên tịch Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.

Riêng Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quản trị việc xếp lương và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp hạng đặc biệt.

2. Đối với các thành viên Ban chuyên gia tư vấn, Ban Đại diện Hội đồng quản trị các cấp, cán bộ cấp xã, phường và các cá nhân khác làm việc cho Ngân hành Chính sách xã hội được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Đối với viên chức quản lý Cơ quan diều hành Ngân hàng chính sách xã hội ở Trung ương:

a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc xếp lương theo bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp hạng đặc biệt. Việc chuyển xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/LB-TT ngày 25/6/1996 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

b) Đối với kế toán trưởng (nếu trong bộ máy, tổ chức Ngân hàng Chính sách xã hội có qui định) được bổ nhiệm theo đúng Nghị định số 26-HĐBT ngày l8/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ Kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh thì xếp lương như Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Đối với viên chức quản lý các Chi nhánh:

a) Giám đốc, Phó giám đốc Chi nhánh tỉnh, thành phố được xếp lương theo bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ theo hạng thực tế đạt được của từng Chi nhánh.

Việc xếp hạng các Chi nhánh về việc chuyển xếp lương đối với viên chức quản lý Chi nhánh (Giám đốc, Phó Giám đốc) được thực hiện theo Thông tư số 17/1998/TTLT-LĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 và Thông tư số 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 04/04/2000 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn việc xếp hạng doanh nghiệp nhà nước.

Trong khi chờ ban hành tiêu chuẩn xếp hạng đối với các Chi nhánh, đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội khẩn trương báo cáo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và quy mô hoạt động của các Chi nhánh để Liên bộ có căn cứ thoả thuận tạm thời xếp hạng trong 2 năm từ 2003 đến 2004.

b) Đối với các viên chức lãnh đạo thuộc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp quận, huyện được xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ như đối với các viên chức lãnh dạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cấp quận, huyện quy định tại Công văn số 110/LĐTBXH-TL ngày 13/01/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trường hợp viên chức quản lý ở các đơn vị khác được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý chi nhánh thì khi chuyển xếp lương, nếu có hệ số mức lương ngạch, bậc cộng phụ cấp chức vụ cao hơn hệ số mức lương bậc cao nhất của hạng tạm xếp thì vẫn xếp vào bậc cao nhất của hạng mới và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định tại Thông tư số 28/LB-TT ngày 02/12/1993 và Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn C là Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tỉnh B, hiện đang xếp lương bậc 7, ngạch chuyên viên chính, hệ số mức lương là 5,03 và hưởng phụ cấp chức vụ là 0,7; tổng hệ số lương hiện hưởng là 5,03 + 0,7 = 5,73. Ông C hiện nay được bổ nhiệm làm Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội được tạm xếp doanh nghiệp hạng II thì được xếp vào bậc 2 (bậc cao nhất) có hệ số mức lương 5,26 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,47 (5,73 - 5,26).

5. Đối với cán bộ, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ:

a) Đối với những người đang xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ ở doanh nghiệp hoặc bảng lương B21 - Bảng lương viên chức, chuyên môn, nghiệp vụ Ngân hàng thương mại và kinh doanh vàng, bạc, đá quý ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ thì không thực hiện việc chuyển xếp lại lương.

b) Đối với những người đang xếp lương theo các thang lương, bảng lương khác thì phải thực hiện chuyển xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ trong doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ theo nguyên tắc làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở ngạch nào thì xếp lương ở ngạch đó, khi tiến hành chuyển xếp lương không được kết hợp với việc nâng ngạch lương. Việc chuyển xếp lương thực hiện như sau:

- Trường hợp hệ số mức lương của bậc hiện hưởng bằng hệ số mức lương của bậc mới tương ứng thì đang ở bậc lương nào xếp vào bậc lương đó. Thời gian xét nâng bậc lần sau tính từ khi xếp bậc lương cũ.

- Trường hợp hệ số mức lương của bậc hiện hưởng lớn hơn hệ số mức lương của bậc mới tương ứng thì:

+ Nếu thời gian giữ bậc lương cũ từ 2 năm (tròn 24 tháng) trở lên (đối với ngạch có thời hạn nâng bậc lương 3 năm) hoặc 1 năm (tròn 12 tháng) trở lên (đối với ngạch có thời hạn nâng bậc lương 2 năm) thì xếp vào bậc trên liền kề, thời gian xét nâng bậc lần sau tính từ khi có quyết định xếp bậc lương mới;

+ Nếu thời gian giữ bậc cũ dưới 2 năm (đối với ngạch có thời hạn nâng bậc lương 3 năm) hoặc dưới 1 năm (đối với ngạch có thời hạn nâng bậc lương 2 năm) thì xếp vào bậc mới tương ứng, đến khi đủ 2 năm hoặc đủ 1 năm như trường hợp nêu trên thì được điều chỉnh lên bậc trên liền kề, thời gian xét nâng bậc lần sau tính từ khi được điều chỉnh lên bậc trên liền kề.

+ Nếu hệ số mức lương của bậc hiện hưởng cao hơn hệ số mức lương bậc cao nhất của ngạch mới tương ứng thì xếp vào bậc cao nhất của ngạch đó và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu.

Ví dụ 2: Bà Trần Thị B, đang xếp lương bậc 4, hệ số 4,19, ngạch chuyên viên chính, bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ, thời gian giữ bậc cũ (bậc 4, hệ số 4,19) là 2 năm, nay chuyển sang làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội, việc chuyển xếp lương như sau:

[...]