BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
15/LB-TT
|
Hà
Nội , ngày 25 tháng 6 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH SỐ
15/LB-TT NGÀY 25 THÁNG 06 NĂM 1996 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XẾP HẠNG ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC
NHÀ NƯỚC XẾP HẠNG ĐẶC BIỆT.
Thi hành Nghị định số 26/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ qui định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh
nghiệp và Quyết định số 185/TTg ngày 28/3/1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành liên
quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn xếp hạng đặc
biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước và xếp lương đối với viên chức quản lý doanh
nghiệp được Nhà nước xếp hạng đặc biệt như sau:
I- XẾP HẠNG ĐẶC
BIỆT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC:
1- Điều kiện:
Doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng
đặc biệt là doanh nghiệp phải có một trong ba điều kiện sau đây:
a. Tổng công ty Nhà nước thành lập
theo quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm
thành lập tập đoàn kinh doanh;
b. Tổng công ty Nhà nước thành lập
theo quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục
sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, có vốn pháp định từ 500 tỷ đồng Việt Nam trở
lên;
c. Doanh nghiệp Nhà nước độc lập
phải có đủ 3 điều kiện:
- Giữ vai trò trọng yếu trong nền
kinh tế quốc dân;
- Có vốn pháp định 500 tỷ đồng
Việt nam trở lên;
- Chức danh Tổng giám đốc do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm.
2- Thể thức hồ sơ đề nghị xếp hạng
đặc biệt:
Căn cứ vào các điều kiện nêu tại
điểm 1, mục I, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tiến hành rà soát, lập hồ sơ gửi về Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tài chính xem xét để Liên Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thủ tục, hồ sơ qui định cụ thể
như sau:
a. Đối với Tổng Công ty Nhà nước
thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ: khi
có Quyết định của Chính phủ thì không phải lập hồ sơ mà chỉ gửi Quyết định
thành lập để Liên Bộ trình Thủ tướng Chính phủ xếp hạng đặc biệt.
b. Đối với Tổng Công ty Nhà nước
thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ và
doanh nghiệp Nhà nước độc lập:
- Công văn đề nghị của Bộ, ngành
hoặc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Liên Bộ;
- Nghị định hoặc Quyết định
thành lập doanh nghiệp, Nghị định hoặc Quyết định phê chuẩn điều lệ tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp;
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
(bao gồm vốn cố định và vốn lưu động) đã được đánh giá lại theo Quyết định số
1104 TC/TCDN ngày 17/10/1995 của Bộ Tài chính về việc kiểm tra, xác định lại vốn
và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và đã được hệ thống Tổng cục quản lý vốn
và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, xác nhận bằng văn bản.
Riêng đối với doanh nghiệp Nhà
nước độc lập, hồ sơ cần bổ sung thêm bản thuyết minh vai trò trọng yếu của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, thể hiện ở các mặt:
+ Vai trò của doanh nghiệp đối với
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ổn định đời sống xã hội, đảm bảo an ninh
- quốc phòng;
+ Phạm vi và qui mô hoạt dộng của
doanh nghiệp (địa bàn hoạt động; phạm vi trong, ngoài nước);
+ Hiệu quả sản xuất - kinh
doanh: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách...;
+ Thu hút lao động, giải quyết
việc làm và thu nhập của người lao động;
+ Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm Tổng giám đốc.
Các chỉ tiêu về tài chính nói
trên được tính đến thời điểm lập hồ sơ đề nghị và phải có xác nhận của cơ quan
quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
II- CHUYỂN XẾP
LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP CHỨC VỤ ĐỐI VỚI CÁC VIÊN CHỨC QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG ĐẶC BIỆT:
1- Nguyên tắc chung:
- Viên chức quản lý giữ chức vụ
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được xếp lương chức vụ tương ứng
với chức danh theo bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp qui định tại Nghị định
số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
- Viên chức giữ chức vụ Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương được xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng phụ cấp chức vụ theo bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp hạng đặc
biệt quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
- Khi thôi giữ chức vụ thì không
hưởng lương hoặc phụ cấp chức vụ của doanh nghiệp hạng đặc biệt và làm công việc
gì, chức vụ gì thì hưởng lương và phụ cấp chức vụ theo công việc đó, chức vụ
đó; không bảo lưu mức lương hoặc phụ cấp chức vụ theo doanh nghiệp hạng đặc biệt
để làm cơ sở chuyển xếp sang mức lương khác tương đương.
2- Chuyển xếp lương đối với Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng:
Khi doanh nghiệp có quyết định của
Thủ tướng Chính phủ xếp hạng đặc biệt thì viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được xếp lương tương ứng với chức
danh bổ nhiệm của bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp theo quy định:
a. Nếu hệ số mức lương chức vụ
hoặc hệ số mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng phụ cấp chức vụ và hệ số chênh
lệch bảo lưu (nếu có) hiện hưởng thấp hơn hệ số mức lương bậc 1 thì chuyển xếp
lương vào hệ số mức lương bậc 1 và thời gian xét nâng bậc lương lần sau tính từ
ngày có quyết định xếp lương theo doanh nghiệp hạng đặc biệt. Trường hợp tổng hệ
số lương (gồm hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ và hệ số chênh lệch bảo lưu
(nếu có)) hiện hưởng thấp hơn hệ số mức lương bậc 1, nhưng khoảng thấp hơn đó
không bằng 70% khoảng chênh lệch giữa hệ số lương bậc 1 và bậc 2 thì thời gian
xét nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp mức lương cũ.
Ví dụ 1: Đồng chí A được bổ nhiệm
giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc hiện xếp hệ số mức lương 5,15 (bậc 3/4 ngạch
chuyên viên cao cấp trong doanh nghiệp) và có phụ cấp chức vụ là 0,5; tổng hệ số
lương hiện hưởng là 5,65 (5,15 + 0,5) thì được chuyển xếp lương vào bậc 1 ứng với
chức danh Phó Tổng giám đốc là 6,03. Thời gian để xét nâng bậc lương lần sau
tính từ ngày có quyết định xếp lương bậc 1, hệ số mức lương 6,03.
Ví dụ 2: Đồng chí B, nguyên là
Giám đốc doanh nghiệp hạng 1 xếp lương bậc 2/2, hệ số lương 6,03 và hệ số chênh
lệch bảo lưu là 0,46 từ tháng 6/1994. Khi được bổ nhiệm làm Giám đốc doanh nghiệp
Nhà nước hạng đặc biệt thì được chuyển xếp lương vào bậc 1 quy định đối với chức
danh Giám đốc, hệ số lương là 6,72. Thời gian để xét nâng bậc lương lần sau
tính từ tháng 6/1994, vì [(6,72 - 6,49)/(7,06 -6,72)] x 100% = 68% < 70%
b. Nếu hệ số mức lương chức vụ
hoặc hệ số mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng phụ cấp chức vụ và hệ số chênh
lệch bảo lưu (nếu có) hiện hưởng bằng hệ số mức lương bậc 1 thì chuyển xếp
lương vào bậc 1 và thời gian xét nâng bậc lương lần sau tính từ khi có quyết định
xếp bậc lương cũ.
Ví dụ 3: Đồng chí C, nguyên là
Giám đốc doanh nghiệp hạng I, xếp lương bậc 2/2, hệ số mức lương là 6,03 từ
tháng 5/1995. Nay được bổ nhiệm giữ chức vụ phó Tổng giám đốc doanh nghiệp Nhà
nước hạng đặc biệt thì xếp lương vào bậc 1 của doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt, hệ số mức lương là 6,03. Thời gian để xét nâng bậc lương lần sau tính từ
tháng 5/1995.
c. Nếu hệ số mức lương chức vụ
hoặc hệ số mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng phụ cấp chức vụ và hệ số chênh
lệch bảo lưu (nếu có) hiện hưởng cao hơn hệ số mức lương bậc 1 nhưng thấp hơn hệ
số mức lương bậc 2 thì xếp vào bậc 1 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu. Thời
gian xét nâng bậc lương lần sau tính từ khi có quyết định xếp bậc lương cũ. Khi
được nâng lương lên bậc 2 thì thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu.
Ví dụ 4: Đồng chí H, là Phó giáo
sư ở một trường Đại học, tháng 1/1994 xếp hệ số mức lương 5,6 (bậc 9,9 ngạch Phó
giáo sư và giảng viên chính) và có phụ cấp chức vụ là 0,6; tổng hệ số lương hiện
hưởng là 6,20 (5,6 + 0,6), được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc thì được
chuyển xếp lương bậc 1, chức danh Phó Tổng giám đốc, hệ số mức lương là 6,03 và
hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,17 (vì tổng hệ số lương hiện hưởng là 6,2
cao hơn bậc 1 Phó Tổng giám đốc 6,03, nhưng thấp hơn bậc 2: 6,34). Thời gian
xét nâng bậc lương lần sau tính từ tháng 1/1994.
d. Nếu hệ số mức lương chức vụ
hoặc hệ số mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng phụ cấp chức vụ và hệ số chênh
lệch bảo lưu (nếu có) hiện hưởng bằng hệ số mức lương bậc 2 thì chuyển xếp
lương vào bậc 2. Trường hợp tổng hệ số lương hiện hưởng cao hơn hệ số mức lương
bậc 2 thì vẫn xếp vào hệ số mức lương bậc 2 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu.
Ví dụ 5: Đồng chí D là Vụ trưởng
hiện xếp hệ số mức lương 6,67 (bậc 6/7 ngạch chuyên viên cao cấp hành chính, sự
nghiệp) và có phụ cấp chức vụ là 0,8; tổng hệ số lương hiện hưởng là 7,47 (6,67
+ 0,8) được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng giám đốc thì được chuyển xếp lương vào bậc
2 chức danh Tổng giám đốc, hệ số mức lương là 7,06 và hưởng hệ số chênh lệch bảo
lưu là 0,31 (7,47 - 7,06)
Ví dụ 6: Đồng chí K hiện xếp hệ
số mức lương 5,85 (bậc 4/7 chuyên viên cao cấp hành chính sự nghiệp) có phụ cấp
chức vụ là 0,7; tổng hệ số lương hiện hưởng là 6,55 (5,85 + 0,7) được bổ nhiệm
giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc thì được chuyển xếp lương bậc 2 chức danh Phó Tổng
giám đốc, hệ số mức lương là 6,34 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,21
(6,55 - 6,34)
3- Đối với các chức danh trưởng
phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương trong doanh nghiệp hạng đặc
biệt thì xếp lương theo ngạch, bậc chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức
vụ ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ "Quy
định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp".
Mức phụ cấp chức vụ cụ thể như
sau:
- Đối với Trưởng phòng và các chức
vụ tương đương phụ cấp chức vụ là 0,6 tính trên mức lương tối thiểu;
- Đối với Phó Trưởng phòng và
các chức vụ tương đương phụ cấp chức vụ là 0,5 tính trên lương tối thiểu;
4- Đối với các chức danh: Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ
tương đương của các doanh nghiệp thành viên thuộc doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt việc xếp hạng doanh nghiệp, xếp lương thực hiện qui định tại Thông tư Liên
bộ số 21/LB-TT ngày 17/06/1993 của Liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tài chính.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Căn cứ vào qui định của Thông
tư này, đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương lập hồ sơ đề nghị xếp doanh nghiệp hạng đặc biệt đối với các Tổng công ty
và các doanh nghiệp Nhà nước độc lập có đủ điều kiện theo qui định.
2- Sau khi được Thủ tướng Chính
phủ quyết định xếp doanh nghiệp hạng đặc biệt, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương dự kiến xếp lương đối với các chức danh lãnh đạo
của doanh nghiệp hạng đặc biệt, lập danh sách theo mẫu quy định tại Thông tư
này, có công văn gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, thoả thuận,
sau đó Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết
định xếp lương theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
28/3/1996.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ảnh về Liên bộ Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội - Tài chính xem xét, giải quyết.
Lê
Duy Đồng
(Đã
ký)
|
Phạm
Văn Trọng
(Đã
ký)
|