Luật Đất đai 2024

Thông tư 08/2025/TT-BNNMT sửa đổi Thông tư 01/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

Số hiệu 08/2025/TT-BNNMT
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Ngày ban hành 17/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Công Thành
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2025/TT-BNNMT

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2025

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 01/2022/TT-BTNMT NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;

Căn cứ Nghị định số 119/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2022/TT -BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Thông tư số 01/2022/TT- BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu (sau đây gọi là Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT)

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết điểm g khoản 2 Điều 27, điểm c khoản 3 Điều 90, điểm c khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường; khoản 4 Điều 27 và khoản 7 Điều 28 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 119/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ”.

2. Sửa đổi Điều 9 như sau:

 “Điều 9. Yêu cầu thực hiện thẩm định

1. Thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực được thực hiện theo các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm sự đầy đủ của thông tin, dữ liệu, có căn cứ và có thể kiểm chứng;

b) Phương pháp kiểm kê khí nhà kính, tính toán giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, quy trình đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng, đánh giá độ không chắc chắn, chính sách và biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phải phù hợp với hướng dẫn của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (sau đây gọi là IPCC), quy định pháp luật có liên quan và phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực;

c) Kết quả kiểm kê khí nhà kính và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính bảo đảm không bị tính thiếu, tính trùng; kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phải được đối chiếu với kịch bản phát triển thông thường.

2. Thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở được rà soát theo các yêu cầu như sau:

a) Bảo đảm tính đầy đủ, tin cậy và minh bạch của thông tin, dữ liệu sử dụng lập báo cáo theo quy định hướng dẫn kỹ thuật của Bộ quản lý lĩnh vực;

b) Việc xác định ranh giới, phạm vi kiểm kê khí nhà kính, lựa chọn phương pháp, hệ số phát thải, quy trình đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng phù hợp với ranh giới hoạt động, quy trình công nghệ, sản xuất của cơ sở;

c) Các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và phương pháp định lượng mức giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở theo quy định hướng dẫn kỹ thuật của Bộ quản lý lĩnh vực.”

3. Sửa đổi Điều 10 như sau:

 “Điều 10. Nội dung thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực

1. Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ liệu kiểm kê khí nhà kính, bao gồm:

a) Đối chiếu danh mục các nguồn phát thải, bể hấp thụ, các loại khí nhà kính với hướng dẫn của IPCC và quy định pháp luật về kiểm kê khí nhà kính;

b) Xem xét tính đầy đủ của các mục trong báo cáo theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 119/2025/NĐ-CP;

c) Rà soát nội dung giải trình về việc loại trừ các nguồn phát thải, bể hấp thụ có mức phát thải khí nhà kính thấp;

d) Xem xét tính đầy đủ của dữ liệu, thông tin về phương pháp thu thập số liệu hoạt động, nguồn gốc hệ số phát thải và các giả định được sử dụng.

2. Sự phù hợp về việc xác định các nguồn phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính, bao gồm:

a) Rà soát ranh giới kiểm kê khí nhà kính mô tả trong báo cáo bảo đảm tính phù hợp và bao quát phạm vi quản lý của lĩnh vực;

b) Đối chiếu việc xác định, phân loại các nguồn phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính với hướng dẫn của IPCC và quy định pháp luật về kiểm kê khí nhà kính bảo đảm tính đầy đủ và chính xác.

3. Sự phù hợp của phương pháp kiểm kê khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính của Bộ quản lý lĩnh vực, bao gồm:

a) Xem xét sự phù hợp, tính nhất quán và căn cứ lựa chọn phương pháp tính toán cho từng nguồn phát thải;

b) Rà soát nguồn gốc và sự phù hợp của hệ số phát thải áp dụng với loại hình công nghệ, sản xuất và điều kiện thực tế của Việt Nam;

c) Xem xét sự tương thích về đơn vị tính toán giữa số liệu hoạt động và hệ số phát thải;

d) Rà soát kế hoạch và kết quả thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng.

4. Đánh giá sự chính xác và độ tin cậy của kết quả kiểm kê khí nhà kính, bao gồm:

a) Thực hiện tính toán lại trên một số mẫu đại diện của các nguồn phát thải khí nhà kính chính để kiểm tra tính chính xác của công thức và kết quả tính toán;

b) Rà soát nội dung đánh giá độ không chắc chắn của kết quả kiểm kê khí nhà kính, bao gồm phương pháp, các giá trị đầu vào và công thức tổng hợp;

c) Phân tích kết quả kiểm kê khí nhà kính nhằm xác định các nguyên nhân chính gây ra độ không chắc chắn cao, đề xuất các giải pháp cải thiện cho kỳ kiểm kê khí nhà kính tiếp theo.”

4. Sửa đổi Điều 11 như sau:

 “Điều 11. Nội dung thẩm định báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực

1. Sự phù hợp của chính sách, biện pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực, bao gồm:

a) Đối chiếu chính sách, biện pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực bảo đảm tính đồng bộ và phù hợp với các mục tiêu ưu tiên của lĩnh vực về phát triển kinh tế - xã hội;

b) Xem xét tính khả thi về nguồn lực tài chính, công nghệ, nhân lực và tiến độ thực hiện chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực.

2. Độ tin cậy, tính đầy đủ của thông tin, dữ liệu về kiểm kê khí nhà kính và kịch bản phát triển thông thường trong kỳ kế hoạch, bao gồm:

a) Xem xét tính đầy đủ của các mục trong báo cáo theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;

b) Xem xét tính đầy đủ, chính xác, nhất quán của dữ liệu được sử dụng để xây dựng đường cơ sở phát thải khí nhà kính của lĩnh vực;

c) Xem xét tính minh bạch, phù hợp và căn cứ của các giả định sử dụng xây dựng kịch bản phát triển thông thường của lĩnh vực, bảo đảm phù hợp với các dự báo phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, lĩnh vực và hướng dẫn của IPCC.

3. Sự phù hợp của các phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện pháp quản lý giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bao gồm:

a) Rà soát phương pháp định lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính bảo đảm phù hợp với hướng dẫn của IPCC và quy định pháp luật có liên quan;

b) Xem xét hiệu quả của các chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và việc xác định ranh giới tính toán nhằm kiểm soát nguy cơ rò rỉ phát thải khí nhà kính;

c) Rà soát các công thức tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

4. Sự chính xác và độ tin cậy của kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và so sánh với kịch bản phát triển thông thường trong kỳ kế hoạch, bao gồm:

a) Thực hiện tính toán lại hoặc kiểm tra một mẫu đại d iện là biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lớn nhất của lĩnh vực;

b) Rà soát nội dung đánh giá độ không chắc chắn của kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

5. Khả năng tính trùng đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bao gồm:

a) Rà soát, đối chiếu bảo đảm kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của một chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính không bị tính trùng;

b) Đối chiếu với thông tin trên Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon bảo đảm không bị tính trùng trong quá trình thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC).”

5. Sửa đổi Điều 12 như sau:

 “Điều 12. Nội dung rà soát kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở

1. Tính đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ liệu của báo cáo:

a) Xem xét tính đầy đủ của các mục trong báo cáo theo quy định tại mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ -CP;

b) Đối chiếu danh mục các nguồn phát thải, bể hấp thụ, loại khí nhà kính với hướng dẫn kỹ thuật của Bộ quản lý lĩnh vực;

c) Xem xét tính đầy đủ của dữ liệu, thông tin về phương pháp thu thập số liệu hoạt động, hệ số phát thải khí nhà kính và các giả định được sử dụng.

2. Phạm vi kiểm kê khí nhà kính:

a) Rà soát ranh giới kiểm kê khí nhà kính được mô tả trong báo cáo;

b) Đối chiếu việc xác định, phân loại các nguồn phát thải và bể hấp thụ khí nhà kính theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ quản lý lĩnh vực.”

6. Sửa đổi Điều 13 như sau:

 “Điều 13. Nội dung rà soát báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở

1. Tính đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ liệu của báo cáo, bao gồm:

a) Xem xét tính đầy đủ của các mục trong báo cáo theo quy định tại mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;

b) Rà soát thông tin mô tả biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bao gồm công nghệ, quy trình, phạm vi và thời gian áp dụng;

c) Xem xét tính đầy đủ của số liệu hoạt động, thông số kỹ thuật sử dụng để xác định đường cơ sở phát thải khí nhà kính trước khi áp dụng biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;

d) Xem xét tính đầy đủ của số liệu hoạt động trong kỳ báo cáo, kết quả quan trắc, đo đạc, thu thập số liệu của cơ sở.

2. Rà soát sự phù hợp của biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đã thực hiện với kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở.”

7. Sửa đổi Điều 16 như sau:

 “Điều 16. Hướng dẫn sử dụng các chất được kiểm soát

1. Tổ chức có hoạt động sản xuất các chất được kiểm soát quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP có trách nhiệm tuân thủ quy định về đăng ký sử dụng, đề nghị phân bổ hạn ngạch sản xuất và báo cáo tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

2. Tổ chức có hoạt động nhập khẩu các chất được kiểm soát quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP có trách nhiệm:

a) Tuân thủ biện pháp quản lý và thời hạn áp dụng đối với các chất được kiểm soát quy định tại Phụ lục III.2 và Phụ lục III.3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Ghi rõ thông tin mô tả từng chất khi thực hiện nhập khẩu đối với các chất được kiểm soát có cùng mã số hàng hóa (mã HS) trên tờ khai hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan;

c) Có trách nhiệm báo cáo theo quy định và phối hợp, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý.

3. Tổ chức có hoạt động sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP có trách nhiệm đăng ký sử dụng và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.”

8. Sửa đổi Điều 17 như sau:

 “Điều 17. Thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát

1. Tổ chức, cơ sở sử dụng thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sử dụng chất được kiểm soát quy định tại khoản 6 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Tổ chức, cơ sở có hoạt động sản xuất chất được kiểm soát thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;

b) Tổ chức, cơ sở sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;

c) Tổ chức, cơ sở sở hữu thiết bị có chứa các chất được kiểm soát quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số 119/2025/NĐ-CP;

d) Tổ chức thực hiện dịch vụ thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất được kiểm soát thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;

đ) Tổ chức, cơ sở thực hiện dịch vụ lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị lạnh và điều hòa không khí.

2. Trách nhiệm thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát trong thiết bị, sản phẩm khi không còn sử dụng được thực hiện như sau:

a) Tổ chức sở hữu thiết bị có chứa các chất được kiểm soát: máy điều hòa không khí có năng suất lạnh danh định lớn hơn 26,5 kW (90.000 BTU/h) và có tổng năng suất lạnh danh định của các thiết bị lớn hơn 586 kW (2.000.000 BTU/h); thiết bị lạnh công nghiệp có công suất điện lớn hơn 40 kW tiếp tục thực hiện thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát trong các thiết bị, sản phẩm khi không còn sử dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 28

Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;

b) Tổ chức sở hữu thiết bị có chứa chất được kiểm soát: máy điều hòa không khí có năng suất lạnh danh định lớn hơn 26,5 kW (90.000 BTU/h) và có tổng năng suất lạnh danh định của các thiết bị không lớn hơn 586 kW (2.000.000 BTU/h) có trách nhiệm đăng ký, báo cáo, thực hiện thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát trong các thiết bị, sản phẩm khi không còn sử dụng theo quy định của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 119/2025/NĐ-CP;

c) Nhà sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát có năng suất lạnh danh định dưới 26,5 kW (90.000 BTU/h) hoặc công suất điện dưới 40 kW có trách nhiệm thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát trong các thiết bị, sản phẩm khi không còn sử dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

3. Kỹ thuật viên thực hiện lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị có chứa các chất được kiểm soát theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên thuộc một trong các ngành, nghề sau:

a) Công nghệ kỹ thuật nhiệt;

b) Công nghệ điện tử và năng lượng tòa nhà;

c) Công nghệ cơ khí, sưởi ấm và điều hòa không khí;

d) Lắp đặt thiết bị lạnh;

đ) Bảo trì và sửa chữa thiết bị nhiệt;

e) Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí;

g) Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh;

h) Cơ điện lạnh thuỷ sản;

i) Cơ điện nông thôn;

k) Công nghệ ô-tô.

4. Tổ chức, cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn trực thuộc có liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát cho các bên liên quan; thực hiện tiếp nhận công bố hợp quy của các tổ chức, cá nhân, lập danh sách và gửi các cơ quan theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; kiểm tra, giám sát tuân thủ việc thực hiện công bố hợp quy chất được kiểm soát sau khi tái chế và quy định của pháp luật có liên quan về kinh doanh, thương mại sản phẩm, hàng hóa.”

9. Sửa đổi Điều 18 như sau:

 “Điều 18. Hướng dẫn thực hiện lộ trình quản lý, loại trừ các chất được kiểm soát có chứa trong thiết bị, sản phẩm hoặc chất được kiểm soát sử dụng để sản xuất thiết bị, sản phẩm

1. Hoạt động sản xuất, nhập khẩu các thiết bị, sản phẩm sau đây được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2029:

a) Thiết bị lạnh vận tải không sử dụng chất HCFC-22;

b) Máy sản xuất nước lạnh (chiller) không sử dụng chất HFC-404A và các chất được kiểm soát có giá trị tiềm năng làm nóng lên toàn cầu (sau đây gọi là GWP) lớn hơn 2.100;

c) Thiết bị lạnh thương mại, thiết bị lạnh công nghiệp không sử dụng chất HCFC-22, HFC-507A, HFC-404A và các chất được kiểm soát có giá trị GWP lớn hơn 1.800;

d) Bơm nhiệt sản xuất nước nóng, điều hòa không khí di động không sử dụng chất HFC-410A, HFC-407C và các chất được kiểm soát có giá trị GWP lớn hơn 1.500;

đ) Điều hòa không khí gia dụng, điều hòa không khí nguyên cụm, đa cụm (PAC/VRV/VRF) không sử dụng chất HCFC-22, HFC-410A, HFC-407C, HFC-134a và các chất được kiểm soát có giá trị GWP lớn hơn 750;

e) Thiết bị lạnh gia dụng không sử dụng chất HFC-134a và các chất được kiểm soát có giá trị GWP lớn hơn 3.

2. Hoạt động sản xuất, nhập khẩu các thiết bị, sản phẩm sau đây được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2035:

a) Máy sản xuất nước lạnh (chiller), thiết bị lạnh thương mại, thiết bị lạnh vận tải không sử dụng chất HFC-410A và các chất được kiểm soát có giá trị GWP lớn hơn 1.500;

b) Thiết bị lạnh công nghiệp, điều hòa không khí di động không sử dụng chất HFC-410A, HFC-407C, HFC-134a và các chất được kiểm soát có giá trị GWP lớn hơn 750;

3. Hoạt động sản xuất, nhập khẩu các thiết bị, sản phẩm sau đây được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2040:

Máy sản xuất nước lạnh (chiller), thiết bị lạnh thương mại, thiết bị lạnh vận tải, bơm nhiệt sản xuất nước nóng không sử dụng chất HFC -134a và các chất được kiểm soát có giá trị GWP lớn hơn 750.

4. Hoạt động sản xuất, nhập khẩu các thiết bị, sản phẩm sau đây được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2045:

a) Điều hòa không khí gia dụng, bơm nhiệt sản xuất nước nóng, máy sản xuất nước lạnh (chiller), điều hòa không khí nguyên cụm, đa cụm (PAC/VRV/VRF), thiết bị lạnh thương mại, thiết bị lạnh công nghiệp, thiết bị lạnh vận tải, thiết bị sản xuất xốp cách nhiệt không sử dụng chất HFC-32 và các chất được kiểm soát có giá trị GWP lớn hơn 150;

b) Thiết bị phòng cháy chữa cháy, điều hòa không khí di động không sử dụng chất HFC-32 và các chất được kiểm soát có giá trị GWP lớn hơn 3.”

10. Bỏ từ “huyện” tại mục II, mục III và mục IV của Phụ lục I.1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

11. Bỏ cụm từ “Ví dụ, yêu cầu đánh giá rủi ro chi tiết đến cấp huyện, thì các chỉ số thành phần của hiểm họa tương ứng phải chi tiết đến cấp huyện” tại mục II của Phụ lục I.1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

12. Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 5, khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 21, mục II của Phụ lục I.2 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT; cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại mục II của Phụ lục I.2 và Phụ lục III.2 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT; cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” mục II của Phụ lục I.2 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản, phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT

1. Bãi bỏ Điều 14.

2. Bãi bỏ khoản 1 và khoản 4 Điều 15.

3. Bãi bỏ Phụ lục II.

4. Bãi bỏ Phụ lục III.1 và Phụ lục III.4 của Phụ lục III.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

Báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở đã được cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận để giải quyết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo quy định của Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2025.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản, quy định sau hết hiệu lực thi hành:

a) Điều 3 Thông tư số 07/2025/TT-BNNMT ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường và biến đổi khí hậu;

b) Thông tư số 38/2024/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ngưng hiệu lực thi hành khoản 1 và khoản 4 Điều 15 Thông tư số 01/2022/TT -BTNMT;

c) Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 19/2023/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và bãi bỏ một số thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để kịp thời xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ NN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, Cổng Thông tin điện tử Bộ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Sở NN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, PC, BĐKH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Công Thành

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 08/2025/TT-BNNMT sửa đổi Thông tư 01/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 08/2025/TT-BNNMT sửa đổi Thông tư 01/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND ENVIRONMENT OF VIETNAM
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No. 08/2025/TT-BNNMT

Hanoi, June 17, 2025

 

CIRCULAR

PROVIDING AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 01/2022/TT-BTNMT DATED JANUARY 07, 2022 OF MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF VIETNAM PROVIDING GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF LAW ON ENVIRONMENTAL PROTECTION REGARDING RESPONSE TO CLIMATE CHANGE

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

Pursuant to the Government’s Decree No. 35/2025/ND-CP dated February 25, 2025 defining functions, tasks, authority and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Environment of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 06/2022/ND-CP dated January 07, 2022 on mitigation of greenhouse gas emissions and ozone layer protection;

Pursuant to the Government’s Decree No.119/2025/ND-CP dated June 09, 2025 providing amendments to the Government’s Decree No. 06/2022/ND-CP dated January 07, 2022 on mitigation of greenhouse gas emissions and ozone layer protection;

At the request of the Director of Department of Climate Change; 

The Minister of Agriculture and Environment of Vietnam hereby promulgates a Circular providing amendments to Circular No. 01/2022/TT-BTNMT dated January 07, 2022 providing guidelines for implementation of Law on Environmental Protection regarding response to climate change.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Article 1 is amended as follows:

 “Article 1. Scope

This Circular elaborates on the provisions of point g clause 2 Article 27, point c clause 3 Article 90, point c clause 4 Article 91, point b clause 3 and clause 6 Article 92 of the Law on Environmental Protection; clause 4 Article 27 and clause 7 Article 28 of the Government’s Decree No. 06/2022/ND-CP dated January 07, 2022 prescribing mitigation of greenhouse gas (GHG) emissions and ozone layer protection, as amended by the Government’s Decree No. 119/2025/ND-CP dated June 09, 2025.”.

2. Article 9 is amended as follows:

  “Article 9. Verification requirements

1. Verification of sector-level GHG inventory results/sector-level GHG emissions mitigation shall be subject to the following:

a) The information and data must be adequate, well grounded and verifiable;

b) Methods of GHG inventory/calculation of GHG emissions mitigation, procedures for quality assurance and control, assessment of uncertainties, policies and measures for mitigating GHG emissions must be conformable with the guidelines given by the Intergovernmental Panel on Climate Change (hereinafter referred to as “IPCC”), regulations of relevant laws, and sectoral development strategies, plannings and plans;

c) The results of GHG inventory and GHG emissions mitigation must ensure no underestimation or double-counting; GHG emission reductions must be compared against the BAU (Business-As-Usual) scenario.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The adequacy, reliability, and transparency of the information and data used in preparing reports must be ensured in accordance with the technical guidelines issued by the relevant sectoral Ministry;

b) Determination of boundaries, scope of the GHG inventory, selection of methods, emission factors, and quality assurance and control procedures must be in line with the subject facility’s operational boundaries, technological and production processes;

c) GHG emissions mitigation measures and methods for quantifying GHG emission reductions must be appropriate to the subject facility’s actual conditions in accordance with the technical guidelines issued by the relevant sectoral Ministry.”.

3. Article 10 is amended as follows:

  “Article 10. Subject matters of verification of sector-level GHG inventory results

1. Adequacy of GHG inventory contents, information and data, including:

a) Check and compare the list of emission sources and sinks, and GHG types against the IPCC’s guidelines and regulations of law on GHG inventory;

b) Consider the adequacy of the report’s items as prescribed in Appendix II enclosed with the Decree No. 06/2022/ND-CP, as amended by the Decree No. 119/2025/ND-CP;

c) Review the justifications for exclusion of emission sources and sinks with low GHG emissions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Appropriateness of the determination of GHG emission sources and sinks, including:

a) Review the GHG inventory boundaries described in the report so as to ensure appropriateness and comprehensiveness of the sectoral management scope;

b) Check and compare the determination and classification of GHG emission sources and sinks against the IPCC’s guidelines and regulations of law on GHG inventory to ensure their adequacy and accuracy.

3. Appropriateness of GHG inventory methods, emission factors applied, quality assurance and control measures, and the GHG emissions information/data system of the sectoral Ministry, including:

a) Consider the appropriateness, consistency, and basis for the selection of calculation methods for each of the emission sources;

b) Review the reference sources and suitability of the applied emission factors for types of technologies, production and actual conditions of Vietnam;

c) Consider the compatibility of calculation units between activity data and emission factors;

d) Review the plan for implementation of quality assurance and control procedures, and results thereof.

4. Assessment of the accuracy and reliability of GHG inventory results, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Review contents about the uncertainty assessment in the GHG inventory results, including the applied methods, input values, and aggregation formulas;

c) Carry out analysis of GHG inventory results to identify key variables that contribute to high uncertainty, and propose remedial measures for the next GHG inventory period.".

4. Article 11 is amended as follows:

  “Article 11. Subject matters of verification of sector-level GHG emissions mitigation report

1. Suitability of regulatory policies and measures for GHG emissions mitigation for sectoral development strategies, plannings and plans, including:

a) Compare regulatory policies and measures for GHG emissions mitigation against sectoral development strategies, plannings and plans so as to ensure consistency and suitability for sectoral priority objectives for socio-economic development;

b) Consider the feasibility of financial, technological, and human resources, and the implementation schedule of sectoral GHG emissions mitigation policies and measures.

2. Reliability and adequacy of GHG inventory information/data and BAU scenario in the planning period, including:

a) Consider the adequacy of the report’s items as prescribed in Form No. 01 in Appendix III enclosed with the Decree No. 06/2022/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Consider the transparency, appropriateness and justifications for assumptions used to develop the sectoral BAU scenario, ensuring their suitability for national and sectoral socio-economic development forecasts and IPCC’s guidelines.

3. Appropriateness of methods for quantifying GHG emission reductions included in regulatory policies and measures for GHG emissions mitigation, including:

a) Review methods for quantifying GHG emission reductions which should be conformable with IPCC’s guidelines and regulations of relevant laws;

b) Consider the effectiveness of GHG emissions mitigation policies and measures, and the determination of calculation boundaries so as to control GHG leakage risk;

c) Review the formulas for calculating GHG emission reductions.

4. Accuracy and reliability of GHG emission reductions compared to those defined in the BAU scenario in the planning period, including:

a) Carry out re-calculation or verification of a representative sample from the measure with the largest GHG emissions reduction potential of the sector;

b) Review contents about uncertainty assessment in GHG emission reductions.

5. Possibility for double counting of GHG emission reductions, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Compare with the information on the National Registration System for GHG emission allowances and carbon credits so as to ensure that no double-counting occurs during the implementation of Nationally Determined Contributions (NDCs).”

5. Article 12 is amended as follows:

  “Article 12. Subject matters of review of facility-level GHG inventory results

1. Adequacy of contents, information and data in the report:

a) Consider the adequacy of the report’s items as prescribed in Form No. 06 in Appendix II enclosed with the Decree No. 06/2022/ND;

b) Check and compare the list of emission sources and sinks, and GHG types against technical guidelines issued by the relevant sectoral Ministry;

c) Consider the adequacy of data and information on approaches to activity data collection, GHG emission factors, and assumptions used.

2. GHG inventory scope:

a) Review the GHG inventory boundaries described in the report;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Article 13 is amended as follows:

  “Article 13. Subject matters of review of facility-level GHG emissions mitigation report

1. Adequacy of contents, information and data in the report, including:

a) Consider the adequacy of the report’s items as prescribed in Form No. 02 in Appendix III enclosed with the Decree No. 06/2022/ND-CP;

b) Review the description of the GHG emission mitigation measure, including technologies, processes, scope and duration of application;

c) Consider the adequacy of activity data, technical parameters used to set the GHG emission baselines before the implementation of GHG emission mitigation measures;

d) Consider the adequacy of activity data in the reporting period, monitoring, measurement and data collection performed by the facility.

2. Review the suitability of the implemented GHG emission mitigation measures for the facility’s GHG emission mitigation plan.”

7. Article 16 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Any producers of the controlled substances specified in point a clause 1 Article 24 of the Decree No. 06/2022/ND-CP shall be required to strictly comply with regulations on registration of use of such controlled substances, application for grant of production quotas, and reporting thereon enshrined in the Decree No. 06/2022/ND-CP.

2. Any importers of the controlled substances specified in point b clause 1 Article 24 of the Decree No. 06/2022/ND-CP shall:

a) Strictly implement the management measures and validity period for the controlled substances specified in Appendix III.2 and Appendix III.3 enclosed herewith;

b) Clearly provide description of each of the imported controlled substances which bear the same HS code on customs declarations when following customs procedures;

c) Submit reports as prescribed, and cooperate with and provide information at the request of supervisory authorities.

3. Any producers/importers of equipment or products containing or made of the controlled substances specified in point c clause 1 Article 24 of the Decree No. 06/2022/ND-CP shall be required to follow procedures for registration of use and reporting on such controlled substances as prescribed in the Decree No. 06/2022/ND-CP.”.

8. Article 17 is amended as follows:

  “Article 17. Collection, transport, storage, recycling, reuse and treatment of controlled substances

1. Users of the controlled substances or equipment/products containing the controlled substances specified in clause 6 Article 92 of the Law on Environmental Protection include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Producers or importers of equipment or products containing or made of the controlled substances specified in point c clause 1 Article 24 of the Decree No. 06/2022/ND-CP;

c) Owners of equipment containing controlled substances specified in point d clause 1 Article 24 of the Decree No. 06/2022/ND-CP, as amended by point b clause 21 Article 1 of the Decree No. 119/2025/ND-CP;

d) Providers of such services as collection, recycling, reuse and treatment of the controlled substances specified in point dd clause 1 Article 24 of the Decree No. 06/2022/ND-CP;

dd) Providers of installation, repair and maintenance services for refrigeration and air-conditioning equipment.

2. Responsibility for collection, recycling, reuse and treatment of controlled substances contained in equipment or products which are no longer in use:

a) Owners of equipment containing controlled substances, including: air conditioners with a rated cooling capacity greater than 26,5 kW (90.000 BTU/h) and with a total rated cooling capacity greater than 586 kW (2.000.000 BTU/h); industrial refrigeration equipment with electrical capacity greater than 40 kW, shall continue collecting, recycling, reusing and treating such controlled substances contained in these equipment pieces or products when they are no longer in use according to the rules set out in clause 1 Article 28 of the Decree No. 06/2022/ND-CP;

b) Owners of equipment containing controlled substances, including: air conditioners with a rated cooling capacity greater than 26,5 kW (90.000 BTU/h) and with a total rated cooling capacity greater than 586 kW (2.000.000 BTU/h), shall follow registration procedures, submit reports on, and carry out collection, recycling, reuse and treatment of such controlled substances contained in these equipment pieces or products when they are no longer in use according to relevant regulations laid down in the Decree No. 06/2022/ND-CP, as amended by the Decree No. 119/2025/ND-CP;

c) Producers/importers of equipment or products containing or made of the controlled substances, with a rated cooling capacity smaller than 26,5 kW (90.000 BTU/h) or with electrical capacity smaller than 40 kW, shall carry out collection, recycling, reuse and treatment of such controlled substances contained in these equipment pieces or products when they are no longer in use from January 01, 2028 according to the rules set out in clause 1 Article 28 of the Decree No. 06/2022/ND-CP.

3. Technicians in charge of installing, operating, maintaining and repairing equipment containing controlled substances as prescribed in clause 4 Article 28 of the Decree No. 06/2022/ND-CP are required to possess an intermediate-level diploma or higher in one of the following majors:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Electronics and building energy engineering;

c) Mechanical engineering, heating and air conditioning technology;

d) Refrigeration equipment installation;

dd) Maintenance and repair of thermal equipment;

e) Refrigeration machine and air conditioning engineering;

g) Refrigeration equipment operation and repair;

h) Refrigeration electromechanical engineering in fisheries sector;

i) Rural electromechanical engineering;

k) Automotive technology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Provincial-level People’s Committees shall assign their affiliated specialized agencies to disseminate and provide instructions on the application of national technical regulations on collection, transport, storage, recycling, reuse, and treatment of controlled substances to relevant parties; receive conformity declarations from organizations and individuals, compile and submit lists to competent authorities as prescribed by the law on technical regulations and standards; carry out inspection and supervision of compliance with regulations on conformity declarations for recycled controlled substances, and relevant regulations of law on trading of products and goods.”

9. Article 18 is amended as follows:

  “Article 18. Guidance on implementation of roadmap for management, exclusion of controlled substances contained in equipment and products or used for producing equipment and products

1. Production/import of the following equipment and products shall be carried out from January 01, 2029:

a) Transport refrigeration equipment using HCFC-22;

b) Chillers which do not use HFC-404A and controlled substances having the global warming potential (hereinafter referred to as “GWP”) greater than 2.100;

c) Commercial refrigeration equipment and industrial refrigeration equipment which do not use HCFC-22, HFC-507A, HFC-404A and controlled substances having GWP greater than 1.800;

d) Heat pump water heaters, portable air conditioners which do not use HFC-410A, HFC-407C and controlled substances having GWP greater than 1.500;

dd) Residential air conditioners and packaged/variable refrigerant flow/variable refrigerant volume (PAC/VRV/VRF) systems which do not use HCFC-22, HFC-410A, HFC-407C, HFC-134a and controlled substances having GWP greater than 750;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Production/import of the following equipment and products shall be carried out from January 01, 2035:

a) Chillers, commercial refrigeration equipment, and transport refrigeration equipment which do not use HFC-410A and controlled substances with GWP greater than 1.500;

b) Industrial refrigeration equipment and portable air conditioners which do not use HFC-410A, HFC-407C, HFC-134a and controlled substances having GWP greater than 750;

3. Production/import of the following equipment and products shall be carried out from January 01, 2040:

Chillers, commercial refrigeration equipment, transport refrigeration equipment, and heat pump water heaters which do not use HFC-134a and controlled substances having GWP greater than 750.

4. Production/import of the following equipment and products shall be carried out from January 01, 2045:

a) Residential air conditioners, heat pump water heaters, chillers, PAC/VRV/VRF systems, commercial refrigeration equipment, industrial refrigeration equipment, transport refrigeration equipment, and foam insulation manufacturing equipment which do not use HFC-32 and controlled substances having GWP greater than 150;

b) Fire protection equipment and portable air conditioners which do not use HFC-32 and controlled substances having GWP greater than 3.”

10. The word “huyện” (“district”) in Section II, Section III and Section IV of Appendix I.1 enclosed with the Circular No. 01/2022/TT-BTNMT is abrogated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. The phrase “Bộ Tài nguyên và Môi trường” (“Ministry of Natural Resources and Environment”) is replaced with the phrase “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” (“Ministry of Agriculture and Environment of Vietnam”) in clause 1 Article 5, clause 3 Article 7, clause 2 Article 21, Section II of Appendix I.2 enclosed with the Circular No. 01/2022/TT-BTNMT; the phrase “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” (“Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam”) is replaced with the phrase “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” (“Ministry of Agriculture and Environment of Vietnam”) in Section II of Appendix I.2 and Appendix III.2 enclosed with the Circular No. 01/2022/TT-BTNMT; the phrase “Bộ Giao thông vận tải” (“Ministry of Transport”) is replaced with the phrase “Bộ Xây dựng” (“Ministry of Construction of Vietnam”) in section II of Appendix I.2 enclosed with the Circular No. 01/2022/TT-BTNMT.

Article 2. Abrogation of some Articles, Clauses and Appendixes enclosed with Circular No. 01/2022/TT-BTNMT

The following are abrogated:

1. Article 14.

2. Clause 1 and clause 4 Article 15.

3. Appendix II.

4. Appendix III.1 and Appendix III.4 in Appendix III.

Article 3. Transition 

Facility-level GHG inventory reports which have been received by specialized agencies affiliated to provincial-level People’s Committees before the effective date of this Circular shall continue to be processed in accordance with regulations of law in force at the time of receipt, unless provisions of this Circular are applied at the request of relevant organizations or individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Circular comes into force from August 01, 2025.

2. From the effect date of this Circular, the documents and regulations listed hereunder shall cease to have effect: 

a) Article 3 of the Circular No. 07/2025/TT-BNNMT dated June 16, 2025 of the Minister of Agriculture and Environment of Vietnam prescribing distinction and delegation of power for state management of environment and climate change fields;

b) The Circular No. 38/2024/TT-BTNMT dated December 25, 2024 of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam ceasing effect of clauses 1 and 4 Article 15 of the Circular No. 01/2022/TT-BTNMT;

c) Clause 2 Article 1 of the Circular No. 19/2023/TT-BTNMT dated November 15, 2023 of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam providing amendments to and abrogation of certain Circulars falling under promulgation jurisdiction of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam.

Article 5. Implementation organization

1. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of the People’s Committees at all levels, and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.

2. Any difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Agriculture and Environment of Vietnam for consideration./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Cong Thanh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 08/2025/TT-BNNMT sửa đổi Thông tư 01/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành
Số hiệu: 08/2025/TT-BNNMT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Người ký: Lê Công Thành
Ngày ban hành: 17/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản