Luật Đất đai 2024

Thông tư 08/2024/TT-BKHCN quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao đầu tư vào khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 08/2024/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Ngày ban hành 06/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư
Loại văn bản Thông tư
Người ký Bùi Thế Duy
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2024/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO, DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 10/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số tiêu chí đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao đầu tư vào khu công nghệ cao.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định các tiêu chí đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao đầu tư vào khu công nghệ cao được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 29 và điểm đ khoản 1 Điều 32 Nghị định số 10/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao tại khu công nghệ cao quy định tại Điều 1 Thông tư này.

Điều 3. Tiêu chí dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao

Dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phải đáp ứng các nguyên tắc và tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 và các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 29 Nghị định số 10/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao, đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Số lượng người lao động có chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với hoạt động nghiên cứu và phát triển của dự án đầu tư có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên để trực tiếp tham gia thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 70% tổng số người lao động của dự án, trong đó số người lao động có bằng đại học trở lên phải đạt ít nhất 85%;

2. Mỗi lĩnh vực nghiên cứu và phát triển chính của dự án đầu tư phải có ít nhất một (01) thành viên tham gia trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu và phát triển có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực đó;

3. Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển hằng năm phải đạt ít nhất 80% các khoản chi hoạt động hằng năm của dự án đầu tư.

Nội dung chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại khoản này theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

4. Có đầy đủ máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu và phát triển của dự án đầu tư và được bố trí trong không gian làm việc đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 4. Tiêu chí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao

Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các nguyên tắc và tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 10/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao, đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Các sản phẩm của dự án đầu tư phải thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao hằng năm của dự án đầu tư phải đạt ít nhất 80% tổng doanh thu hằng năm của dự án đầu tư;

2. Số lượng người lao động đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp hoặc văn bằng giáo dục đại học đạt ít nhất 75% tổng số người lao động của dự án đầu tư;

3. Số lượng người lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu sau:

a) Đối với trường hợp dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có tổng số người lao động từ 3.000 người trở lên: đạt ít nhất 2,5% tổng số người lao động của dự án đầu tư;

b) Đối với các trường hợp còn lại: đạt ít nhất 5% tổng số người lao động của dự án đầu tư;

c) Số người lao động trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án đầu tư quy định tại khoản này phải có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên để trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án đầu tư, trong đó, số người lao động có trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ không vượt quá 30%.

4. Tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ hằng năm trên tổng doanh thu hằng năm của dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu sau:

a) Đối với các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư có tổng doanh thu đạt tối thiểu 10.000 tỷ mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu: đạt ít nhất 0,5%;

b) Đối với các trường hợp còn lại: đạt ít nhất 1%.

Nội dung chi hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tại khoản này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

5. Dây chuyền công nghệ của dự án phải được đầu tư đồng bộ, đạt trình độ tiên tiến, được tổ chức theo phương pháp chuyên môn hóa, tự động hóa, trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) số lượng thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; được bố trí trong không gian làm việc đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ưu tiên đối với các trường hợp đầu tư mới 100%.

Điều 5. Nội dung chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 3 Điều 3; hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này

1. Nội dung chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 3 Điều 3, hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này (sau đây gọi chung là hoạt động nghiên cứu và phát triển) hằng năm của dự án đầu tư bao gồm:

a) Khấu hao hằng năm hạ tầng kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu và phát triển bao gồm: cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm; trang thiết bị nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm; sản phẩm mẫu, phần mềm, tài liệu, dữ liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu;

b) Chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển thường xuyên hằng năm bao gồm: tiền lương và các khoản có tính chất giống lương (thưởng, phụ cấp, khoán chi phí đi lại, công tác phí) cho người lao động trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu và phát triển quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 3 Điều 4 Thông tư này; chi thù lao cho chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả nghiên cứu; chi hội thảo, hội nghị khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu và phát triển; chi thuê cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm, thuê kiểm định sản phẩm nghiên cứu và phát triển; chi phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; các khoản chi thường xuyên khác (chi mua dụng cụ, vật tư, nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, năng lượng, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vật dụng bảo hộ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho nghiên cứu và phát triển);

c) Chi phí đào tạo hằng năm bao gồm: chi đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn ở trong nước, ở nước ngoài cho người lao động trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu và phát triển quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 3 Điều 4 Thông tư này; chi hợp tác, tài trợ, hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu (hoặc cấp học bổng, trang thiết bị, máy móc), đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo tại Việt Nam;

d) Chi phí tiếp nhận quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định không bắt buộc phải đăng ký) phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại dự án đầu tư; chi phí thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với các tài sản trí tuệ từ hoạt động nghiên cứu và phát triển của dự án đầu tư.

2. Những nội dung chi sau đây không được tính là chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này: chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc kiểm tra định kỳ nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng không liên quan đến nghiên cứu và phát triển; chi phí thu thập dữ liệu định kỳ không liên quan đến nghiên cứu và phát triển; chi phí điều tra về hiệu quả hoặc nghiên cứu về quản lý; chi phí nghiên cứu về tiếp thị và quảng cáo bán hàng.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2024.

2. Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về ban hành “Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Đối với các trường hợp dự án đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính và Ban quản lý khu công nghệ cao đang thực hiện xét các tiêu chuẩn trên cơ sở Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về ban hành “Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao” thì nhà đầu tư được lựa chọn tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc áp dụng theo các quy định tại Thông tư này để hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN;

- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, CNC, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Thế Duy

50
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 08/2024/TT-BKHCN quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao đầu tư vào khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 08/2024/TT-BKHCN quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao đầu tư vào khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 08/2024/TT-BKHCN

Hanoi, November 06, 2024

 

CIRCULAR

ON SOME CRITERIA FOR PROJECTS ON INVESTMENT IN HI-TECH RESEARCH AND DEVELOPMENT FACILITIES, PROJECTS ON HI-TECH APPLICATION INVESTMENT FOR THE PRODUCTION OF HI-TECH PRODUCTS AT HI-TECH PARKS

Pursuant to the Law on High Technologies dated November 13, 2008;

Pursuant to Decree No. 28/2023/ND-CP dated June 2, 2023, of the Government on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

Pursuant to Decree No. 10/2024/ND-CP dated February 1, 2024, of the Government on hi-tech parks;

At the request of Director General of Department of High Technology and Director General of Department of Legal Affairs. 

Minister of Science and Technology issues Circular on some criteria for projects on investment in hi-tech research and development facilities, projects on hi-tech application investment for the production of hi-tech products at hi-tech parks.

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to state authorities, organizations, individuals related to execution of projects on investment in hi-tech research and development facilities, projects on hi-tech application investment projects for the production of hi-tech products at hi-tech parks specified in Article 1 hereof.

Article 3. Criteria for projects on investment in hi-tech research and development facilities

Projects on investment in hi-tech research and development facilities must satisfy the rules, criteria specified in clauses 1, 2, 3, 4 of Article 28 and points a, b, c, d of clause 2 of Article 29 of Decree No. 10/2024/ND-CP dated February 01, 2024 of the Government on hi-tech parks, and the following criteria:

1. The quantity of skilled and experienced employees suitable for the research and development activities of the investment project working under indefinite or fixed-term employment contracts of one year or more must account for at least 70% of the total workforce of the project. Among them, the number of employees with a bachelor's degree or higher must be at least 85%.

2. Each main research and development field of the investment project must have at least one (01) member with a minimum of five (05) years of experience in that field directly involved in research and development activities;

3. The total annual expenditure for research and development activities must reach at least 80% of the annual operation expenses for investment projects.

The expenditures for research and development activities in this clause shall comply with Clause 1 of Article 5 hereof;

4. Necessary machinery and equipment for the research and development activities in line with the research and development field of the investment project must be provided and arranged in a workspace that ensures labor safety and hygiene standards in accordance with Vietnamese law. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Projects on investment in the application of high technologies to the production of hi-tech products must satisfy the rules, criteria specified in clauses 1, 2, 3, 4 of Article 28 and points a, b, c, d of clause 1 of Article 32 of Decree No. 10/2024/ND-CP dated February 01, 2024 of the Government on hi-tech parks, and the following criteria:

1. The products of the investment project must be those specified in the list of hi-tech products encouraged for development, issued together with the Prime Minister's Decision. The annual revenue from hi-tech product manufacturing of the investment project must reach at least 80% of the total annual project revenue.

2. The number of employees possessing degrees and certificates in vocational education, or bachelor’s degrees must be at least 75% of the total workforce of the investment project;

3. The number of employees with college degrees or higher directly participating in research, development and technology application activities of investment projects must:

a) For investment projects with an investment capital scale of VND 6.000 billion or more, disbursing at least VND 6.000 billion within 03 years from the date of being granted the Investment Registration Certificate or investment guideline approval, and having a total number of employees of 3.000 or more: reaches at least 2,5% of the total number of employees of the investment project; 

b) For the remaining cases: reaches at least 5% of the total number of employees of the investment project;

c) Employees directly participating in research, development and technology application activities of the investment project specified in this clause must have an indefinite-term labor contract or an employment contract with a term of 01 year or more to directly participate in research, development and technology application activities of the investment project, in which the number of employees with college degrees must not exceed 30%.

4. The ratio of total expenditure on technology research, development and application activities per year to the total annual revenue of an investment project must:

a) For investment projects with an investment scale of VND 6.000 billion or more, with a minimum disbursement of VND 6.000 billion within three years from the date of issuance of the Investment Registration Certificate or investment guideline approval, or for projects with a total annual revenue reaching at least VND 10.000 billion within three years from the year starting to generate revenue: Achieve at least 0,5%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The expenditures for technology research, development and application activities specified in this clause shall comply with Article 5 hereof.

5. The technology chain of the project must be invested in a uniform and advanced manner, organized through specialization and automation methods. At least one-third of the automated devices must be controlled by programs and set up in a workspace that ensures occupational health and safety standards in accordance with Vietnamese law. New investment cases shall be prioritized.

Article 5. Expenditures for hi-tech research and development activities specified in clause 3 of Article 3; technology research, development and application activities specified in clause 4 hereof

1. The annual expenditures for hi-tech research and development activities specified in clause 3 of Article 4; technology research, development and application activities specified in clause 4 hereof (hereinafter referred to as "research and development activities”) of an investment project include:

a) Annual depreciation of technical infrastructure directly serving research and development activities, including research and testing facilities; research, testing equipment; sample products, software, documents, data, information serving research;

b) Annual recurrent research and development expenditures, including: salaries and salary-like expenditures (bonuses, allowances, travel expenses, work-trip allowances) for employees directly participating in research and development activities specified in clause 1 of Article 3 and clause 3 of Article 4 hereof; remunerations for experts to review, criticize, assess research results; expenditures for workshops and conferences related to research and development content; rent of facilities, equipment for research and testing; expenditures for testing of research and development products;  maintenance, repair costs for technical infrastructure serving research and development activities; other recurrent expenditures (purchase of tools, supplies, raw materials, chemicals, energy, communication information, stationery, labor protection equipment, expendable low-cost materials for research and development);

c) Expenditures for annual training, including: Expenditures for long-term or short-term domestic/overseas training for employees directly participating in research and development activities specified in clause 1 of Article 3 and clause 3 of Article 4 hereof; expenditures for cooperation, donation, support for training, research activities (or scholarships, equipment, machinery) for scientific and technological organizations, training institutions in Vietnam;

d) Costs for receiving intellectual property rights, technology transfer granted Technology Transfer Registration Certificate by the competent state authority (except in cases where the law on technology transfer does not require registration) directly serving research and development activities in the investment project; costs for performing procedures to establish intellectual property rights over intellectual assets from research and development activities of the investment project.

2. The following expenditures are not considered expenditures for research and development activities for investment projects applying hi-tech to produce high-tech products specified in clause 4 of Article 4 hereof: Costs for product quality inspection or periodic inspection of raw materials, fuels, and energy not related to research and development; costs for periodic collection of data not related to research and development; costs for efficiency investigation or management research; costs for marketing and advertising research.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Circular comes into force from December 23, 2024.

2. Decision No. 27/2006/QD-BKHCN dated December 18, 2006 of the Minister of Science and Technology on promulgating the "Regulations on standards for determining hi-tech product manufacturing projects" shall cease to be effective from the effective date of this Circular.

3. If the investment projects that have submitted applications for carrying out administrative procedures regarding investment before the effective date of this Circular but have not yet received results and the Management Board of the hi-tech park is reviewing the standards based on Decision No. 27/2006/QD-BKHCN dated December 18, 2006, of the Minister of Science and Technology on promulgating "Regulations on standards for determining hi-tech product manufacturing projects", investors may choose to continue to comply with Decision No. 27/2006/QD-BKHCN dated December 18, 2006, of the Minister of Science and Technology or apply this Circular to complete the application.

4. Shall any problems arise during the implementation process, promptly report to the Ministry of Science and Technology for research, review, and appropriate amendments./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui The Duy

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 08/2024/TT-BKHCN quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao đầu tư vào khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: 08/2024/TT-BKHCN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký: Bùi Thế Duy
Ngày ban hành: 06/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản