Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 08/2003/TT-BCA hướng dẫn mẫu dấu, tổ chức khắc dấu, kiểm tra việc bảo quản, sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức theo Nghị định 58/2001/NĐ-CP do Bộ Công An ban hành

Số hiệu 08/2003/TT-BCA
Ngày ban hành 12/05/2003
Ngày có hiệu lực 27/05/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Lê Thế Tiệm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG AN

*****

Số: 08/2003/TT-BCA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2003

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MẪU DẤU, TỔ CHỨC KHẮC DẤU, KIỂM TRA VIỆC BẢO QUẢN, SỬ DỤNG CON DẤU CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2001/NĐ-CP NGÀY 24/08/2001 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Điều 8 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu: Bộ Công an hướng dẫn mẫu dấu, việc tổ chức khắc dấu, kiểm tra việc bảo quản, sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức như sau:

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

1. Các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ khi sử dụng con dấu đều thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Con dấu của các cơ quan, tổ chức thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức tôn giáo không thuộc phạm vi hướng dẫn của Thông tư này.

2. Con dấu của các cơ quan, tổ chức hướng dẫn tại Thông tư này phải khắc tại cơ sở khắc dấu do cơ quan Công an quản lý và được ghi trong giấy phép khắc dấu. Chữ trong con dấu khắc bằng chữ in hoa có đầy đủ dấu, phải khắc đúng tên cơ quan, tổ chức dùng dấu đã được ghi trong quyết định hoặc giấy phép thành lập.

Trường hợp nội dung con dấu có nhiều từ có thể được khắc tắt, cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu phải có văn bản đề nghị về việc khắc tắt chữ trong con dấu và phải được cơ quan Công an thống nhất đồng ý ghi trogn giấy phép khắc dấu.

3. Việc khắc chữ nước ngoài trong con dấu phải thực hiện đúng điểm 5.2 mục 5 phần I Thông tư liên tịch số 07/2002/TT-LT ngày 6/5/2002 giữa Bộ Công An - Ban tổ chức Cán bộ chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hứơng dẫn thực hiện Nghị định số 58/2001/NĐ-CP.

4. Cơ quan Công an chỉ cấp giấy phép khắc dấu có hình biểu tượng cho các cơ quan, tổ chức khi có đủ điều kiện được quy định trong điểm 5.1 mục 5 phần I Thông tư liên tịch số 07/2002/TT-LT của Bộ Công an- Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn.

5. Trường hợp trong quyết định thành lập chưa quy định rõ loại hình cơ quan, tổ chức, phải có sự thẩm định và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương do Bộ Nội vụ thẩm định và xác nhận; đối với cơ quan, tổ chức thuộc địa phương do Ban tổ chức chính quyền tỉnh thẩm định và xác nhận.

6. Việc quản lý hoạt động của các cơ sở khắc dấu được thực hiện theo Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ và Thông tư số 02/2001/TT-BCA ngày 05/04/2001 của Bộ Công an về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT.

II. HÌNH THỂ, KÍCH THỨƠC, ĐƯỜNG CHỈ, NỘI DUNG CON DẤU

A HÌNH THỂ

Con dấu của các cơ quan, tổ chức hứơng dẫn tại Thông tư này đều hình tròn.

B. KÍCH THƯỚC

1. Con dấu có hình Quốc huy

1.1. Loại con dấu có đường kính 42 mm bao gồm: con dấu của Uỷ ban Thừơng vụ Quốc hội, chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

1.2 Loại con dấu có đường kính 40mm bao gồm: con dấu của Chủ tịch Quốc hội, Chính phủ, Thủ tứơng Chính phủ nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.3 Loại con dấu có đường kính 38 mm bao gồm: con dấu của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

1.4 Loai con dấu có đường kính 37 mm bao gồm: con dấu của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Toà án quân sự Trung ương; Đại sứ quán, cơ quan Lãnh sự, phái đoàn đại diện thường trực bên cạnh các tổ chức quốc tế liên chính phủ của Việt Nam tại nước ngoài;

1.5 Loại con dấu có đường kính 36 mm bao gồm: con dấu của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, viện kiểm sát quân sự quân khu, Toà án quân sự quân khu; cục thi hành án; Cục Lãnh sự, Vụ Lễ Tân; Uỷ ban người Việt Nam ở nước ngoài, Sở Ngoại vụ Tp. Hồ Chí Minh thuộc Bộ Ngoại giao.

1.6 Loai con dấu có đường kính 35 mm bao gồm: con dấu của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã; Phòng thi hành án, phòng công chứng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Viện kiểm sát quân sự khu vực, Toà án quân sự khu vực, Phòng thi hành án quân khu; Đội thi hành án cấp huyện và Phòng lãnh sự thuộc Đại sứ quán;

1.7 Đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu cò hình Quốc huy quy định tại khoản 12 điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP thì tuỳ theo từng cơ quan, tổ chức Bộ Công an quy định cụ thể kích thước cho phù hợp.

2. Loại con dấu không có hình Quốc huy

2.1 Con dấu của các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp

2.1.1 Loại con dấu có đường kính 37 mm bao gồm: con dấu của Tổng cục trực thuộc Bộ;

2.1.2 Loại con dấu có đường kính 36 mm bao gồm: con dấu cấp Cục (kể cả Cục thuộc tổng cục Trực thuộc Bộ), Học viện, Viện, trường đại học, trường cao đẳng và các tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao;

[...]