BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2021/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 03 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY
CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ
15/2020/TT-BGDĐT NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt
nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2 Điều 8 như sau:
“a) Thành phần Hội đồng
thi: Chủ tịch là Giám đốc sở GDĐT (hoặc là Phó Giám đốc sở GDĐT trong trường hợp
đặc biệt); các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc sở GDĐT, lãnh đạo phòng có chức
năng quản lý giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên cấp THPT và công tác thi
tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT; các ủy viên là lãnh đạo một số phòng thuộc sở
GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ thông; trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo
phòng có chức năng quản lý công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT (gọi chung
là phòng Quản lý thi);”
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2 Điều 9 như sau:
“a) Thí sinh đã tốt
nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp
THPT ở những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh
GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là học sinh lớp 12
trong năm tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT) tại một số Điểm
thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định, bảo đảm có ít nhất 60% thí sinh lớp 12 Giáo
dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt, cần phải
có ý kiến của Bộ GDĐT); việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 10 như sau:
“3. Tại mỗi khu vực thực
hiện các khâu tổ chức kỳ thi của Hội đồng thi (bao gồm in sao đề thi, coi thi,
làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo) phải bố trí 01 (một) điện thoại
cố định đặt tại phòng làm việc chung/phòng trực hoặc phòng được bố trí riêng bảo
đảm an ninh, an toàn (riêng ở Điểm thi, nếu không thể bố trí được điện thoại cố
định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định bố trí điện
thoại di động không có chức năng ghi hình, không có thẻ nhớ, không có chức năng
kết nối mạng internet và được niêm phong khi không sử dụng). Chỉ sử dụng chức
năng nghe/gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng thi, Ban Chỉ đạo thi các
cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa ngoài và nghe công khai.
Riêng với Điểm thi, trong một số trường hợp cần thiết, có thể bố trí 01 (một)
máy tính tại phòng trực của Điểm thi và bảo đảm máy tính chỉ được nối mạng
internet khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi. Quá trình sử dụng điện thoại,
máy tính đều phải ghi nhật ký và có sự chứng kiến, xác nhận của cán bộ làm nhiệm
vụ thanh tra tại mỗi khu vực.
4. Tại mỗi khu vực coi
thi, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi phải bố trí các vật dụng để lưu giữ
và bảo quản thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ
ở đó; các vật dụng này phải được niêm phong và được cán bộ công an quản lý/giám
sát.”
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và
khoản 3 Điều 12 như sau:
“2. Điều kiện dự thi:
a) Đối tượng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp
loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng đối với người
học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học
có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;
b) Đối tượng quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải bảo đảm được
đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không
bị xếp loại kém; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp
loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với
một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi
học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi ĐKDT), bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra
thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều
kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện dự
thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được
UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy
định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện
dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định;
c) Đối tượng đã tốt
nghiệp trung cấp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bảo đảm đã học và
thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện
hành của Bộ GDĐT;
d) Các đối tượng dự
thi phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.
3.
Đăng ký bài thi:
a) Để xét công nhận tốt
nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều này phải dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán,
Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh
GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 03
(ba) bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi
tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để
lấy kết quả xét tuyển sinh;
b) Thí sinh thuộc đối
tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập, bài
thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp.”
5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
15 như sau:
“2. Trong một kỳ thi,
mỗi bài thi/môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu
quy định tại khoản 1 Điều này; mỗi đề thi có đáp án kèm theo, riêng đề thi tự
luận có thêm hướng dẫn chấm thi.”
6.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
16 như sau:
“1.
Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề
thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật sau khi kết thúc công tác coi thi của kỳ
thi.”
7.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều
17 như sau:
“7. Quy trình ra đề
thi:
a) Soạn thảo, thẩm định,
tinh chỉnh đề thi, đáp án; riêng với môn thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm
thi: Tổ ra đề thi có trách nhiệm thực hiện đối với bài thi/môn thi được giao phụ
trách, bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế này đối với đề thi
chính thức và đề thi dự bị. Riêng đối với đề thi trắc nghiệm: Thư ký sử dụng phần
mềm rút ngẫu nhiên các câu trắc nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn
hóa được xây dựng theo quy định của Bộ GDĐT, chuyển cho các Tổ trưởng ra đề thi
(có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi và các Tổ trưởng ra đề thi)
làm nguồn tham khảo để soạn thảo đề thi;
b) Phản biện đề thi:
Theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, người phản biện đề thi có trách
nhiệm đọc, giải đề thi và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 15
Quy chế này và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết;
ý kiến đánh giá của người phản biện đề thi được báo cáo Chủ tịch Hội đồng ra đề
thi, làm căn cứ để Chủ tịch Hội đồng ra đề thi tham khảo trong quá trình duyệt
đề thi;
c) Hoàn thiện đề thi:
Trên cơ sở ý kiến của các cán bộ phản biện đề thi, tất cả các thành viên của Tổ
ra đề thi cùng tinh chỉnh, hoàn thiện đề thi, ký tên và trình Chủ tịch Hội đồng
ra đề thi phê duyệt. Riêng đối với đề thi trắc nghiệm, sau khi được Chủ tịch Hội
đồng ra đề thi phê duyệt, thư ký thực hiện trộn đề thi thành nhiều mã đề thi
khác nhau và chuyển cho Tổ ra đề thi; tất cả các thành viên của Tổ ra đề thi
cùng rà soát từng mã đề thi, đáp án; sau đó, Tổ trưởng ra đề thi ký tên và
trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi duyệt để tổ chức in sao.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 18 như sau:
“c) Các túi đề thi phải
được bảo quản trong hòm, tủ hoặc két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ liên tục
24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi giữ; Trưởng
ban Vận chuyển và bàn giao đề thi có thể ủy quyền bằng văn bản cho người phụ
trách tổ hoặc nhóm vận chuyển giữ, bàn giao chìa khóa cho các Trưởng Điểm thi.
Trường hợp bất khả kháng không thể vận chuyển được bằng hòm, tủ hoặc két sắt được
khóa niêm phong thì sở GDĐT cần xây dựng phương án vận chuyển bảo đảm an ninh,
an toàn cho đề thi và báo cáo Bộ GDĐT trước khi triển khai thực hiện;”
9.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
3 Điều 20 như sau:
“a) Thành phần: Trưởng
Điểm thi là lãnh đạo trường phổ thông; một Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc
Tổ trưởng chuyên môn trường phổ thông nơi đặt Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất;
các Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn đến từ trường phổ
thông khác; Thư ký Điểm thi là Thư ký Hội đồng thi hoặc giáo viên trường phổ
thông; CBCT là giáo viên trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh;
cán bộ giám sát phòng thi là giáo viên trường phổ thông; trật tự viên, nhân
viên phục vụ là nhân viên của trường nơi đặt Điểm thi; nhân viên y tế, công an
(hoặc kiểm soát viên quân sự trong trường hợp đặc biệt);”
10.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 23 như sau:
“2. Chủ tịch Hội đồng
thi phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho bài thi quy định tại
Điều 19 Quy chế này; phải có công an và Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng
thi trông giữ phòng lưu trữ, bảo quản bài thi liên tục 24 giờ/ngày cho đến khi
hoàn thành việc bàn giao cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi trắc
nghiệm.”
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều 26
như sau:
“Điều 26. Ban Chấm
thi tự luận
1. Thành phần:
a) Trưởng ban Chấm thi
tự luận do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận là
lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng
ban thường trực là lãnh đạo Phòng Quản lý thi hoặc phòng có chức năng quản lý
giáo dục trung học/giáo dục thường xuyên của sở GDĐT;
b) Một Phó Trưởng ban
có chuyên môn đúng với bài thi tự luận được giao kiêm nhiệm làm Trưởng môn chấm
thi;
c) Ban Chấm thi tự luận
có ít nhất hai Tổ Chấm thi dưới sự quản lý, điều hành của Trưởng môn chấm thi;
mỗi Tổ Chấm thi có Tổ trưởng và cán bộ chấm thi (CBChT) là công chức, viên chức,
giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học đúng với bài thi tự luận được
chấm; thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không tham gia chấm
thi;
d) Công an, bảo vệ, y tế,
phục vụ.
2. Trưởng ban Chấm thi
tự luận điều hành công tác chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
thi về quy trình, tiến độ và chất lượng chấm thi tự luận; có quyền thay đổi hoặc
đình chỉ việc chấm thi đối với những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy
chế thi hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm
kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra.
3. Phó Trưởng ban Chấm
thi tự luận chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân
công hoặc ủy quyền của Trưởng ban Chấm thi tự luận.
4. Trưởng môn chấm thi
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi tự luận về
việc quản lý, tổ chức chấm bài thi tự luận của Hội đồng thi đúng Quy chế thi;
thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập kế hoạch chấm
thi, tổ chức thảo luận hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm và chấm chung; tổ
chức trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình chấm thi; tổ chức họp tổng kết,
rút kinh nghiệm sau khi chấm xong toàn bộ bài thi tự luận của Hội đồng thi;
b) Đề nghị Trưởng ban
Chấm thi tự luận thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với CBChT thiếu trách
nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm Quy chế thi;
c) Được ủy quyền cho Tổ
trưởng Tổ Chấm thi thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn
chấm thi, tùy theo thực tế triển khai chấm thi tại Hội đồng thi.
5. Tổ trưởng Tổ Chấm
thi giúp Trưởng môn chấm thi quản lý, tổ chức chấm thi tại Tổ Chấm thi được
phân công phụ trách và thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn
chấm thi khi được ủy quyền.
6. Các thành viên Ban
Chấm thi tự luận chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy
định của Quy chế thi; CBChT tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Tổ trưởng Tổ Chấm
thi và chỉ đạo của Trưởng môn chấm thi.”
12.
Sửa đổi, bổ sung Điều 27
như sau:
“Điều
27. Chấm bài thi tự luận
1. Quy định chung về
chấm bài thi tự luận:
a) Chấm thi theo hướng
dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm
10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập
phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai CBChT của hai Tổ Chấm thi
khác nhau;
b) Ban Thư ký Hội đồng
thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi;
c) Trưởng môn chấm thi
tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ
trưởng Tổ chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi tự luận;
sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các phòng chấm
thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba mươi nghìn)
thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng
môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ chấm thi hoặc
nhóm Tổ chấm thi;
d) Việc giao túi bài
thi cho CBChT được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu.
2. Quy trình chấm lần
chấm thứ nhất:
a) Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức bốc thăm
và giao nguyên túi bài thi cho từng CBChT;
b) Trước khi chấm,
CBChT kiểm tra từng bài thi bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những
phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài thi;
c) Trong trường hợp
phát hiện bài thi không đủ số tờ, số phách; bài thi làm trên giấy nháp; bài thi
làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai người
trở lên, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc
có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài thi nhàu nát hoặc
nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm báo cáo và giao những bài thi này
cho Tổ trưởng Chấm thi trình Trưởng môn chấm thi xử lý;
d) Khi chấm lần thứ nhất,
ngoài những nét gạch chéo trên những phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm
bài thi của thí sinh, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài thi của thí sinh và
túi bài thi; điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) chỉ được
ghi vào 01 (một) phiếu chấm của từng bài thi; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và
chữ ký của CBChT; chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho
Ban Thư ký Hội đồng thi.
3. Quy trình chấm lần
chấm thứ hai:
a) Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư
ký Hội đồng thi rút toàn bộ các phiếu chấm thi ra; sau đó, giao các túi bài thi
cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy
quyền để tổ chức bốc thăm cho lần chấm thứ hai, bảo đảm không giao trở lại túi
bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;
b) CBChT lần thứ hai
ghi điểm chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh (điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi
tại lề bên trái bài thi ngay cạnh ý được chấm) và vào phiếu chấm;
c) Chấm xong túi nào,
CBChT giao túi bài thi đã chấm và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ
trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký
Hội đồng thi.
4. Thống nhất điểm bài
thi:
Trưởng môn chấm thi tiếp
nhận bài thi, phiếu chấm từ Ban Thư ký Hội đồng thi và chỉ đạo các Tổ chấm thi
thực hiện thống nhất điểm bài thi. Chỉ ghi điểm từng câu và tổng điểm toàn bài
vào vị trí quy định trên tờ giấy thi sau khi đã thống nhất điểm. Việc thống nhất
điểm thực hiện như sau:
a) Xử lý kết quả 2
(hai) lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc
điểm thành phần không lệch hoặc lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) dưới
1,0 điểm.
|
Hai CBChT thảo luận
thống nhất điểm; CBChT lần chấm thứ hai ghi điểm; hai CBChT cùng ký và ghi rõ
họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc
điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) từ 1,0 đến 1,5 điểm.
|
Hai CBChT thảo luận
và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm
thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm
trong phiếu chấm); CBChT lần chấm thứ hai ghi điểm; hai CBChT cùng ký và ghi
rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
Nếu hai CBChT không
thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được
Trưởng môn chấm thi ủy quyền lập biên bản quyết định điểm, ghi điểm và cùng
hai CBChT ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc
điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) trên 1,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm lần
thứ ba trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
|
b) Xử lý kết quả 3
(ba) lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Nếu kết quả hai
trong ba lần chấm giống nhau
|
Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm giống
nhau làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các CBChT ký, ghi rõ họ tên vào
tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả ba lần
chấm lệch nhau lớn nhất đến 2,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm trung
bình cộng của ba lần chấm làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các CBChT
ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả ba lần
chấm lệch nhau lớn nhất trên 2,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm
chung trong Tổ chấm thi, lập biên bản thống nhất điểm chấm sau đó ghi điểm và
cùng tất cả CBChT tham gia chấm chung ký, ghi rõ họ tên vào các tờ giấy làm
bài của thí sinh.
|
5. Nhập điểm bài thi tự
luận:
a) Tổ nhập điểm thuộc
Ban Thư ký Hội đồng thi, Tổ trưởng do lãnh đạo hoặc ủy viên Ban Thư ký Hội đồng
thi kiêm nhiệm; Tổ nhập điểm gồm ít nhất hai nhóm khác nhau, mỗi nhóm gồm ít nhất
ba người;
b) Tổ nhập điểm thực
hiện nhập điểm bài thi tự luận theo hai vòng độc lập, bảo đảm mỗi vòng do một
nhóm khác nhau thực hiện trên phần mềm Hỗ trợ chấm thi dưới sự chứng kiến và
giám sát của thanh tra.”
13.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 38 như sau:
“1. Thí sinh đã dự thi
đủ các bài thi/môn thi quy định nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật
hủy kết quả thi được bảo lưu điểm thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT trong kỳ
thi năm liền kề tiếp theo. Bài thi/môn thi được bảo lưu điểm thi gồm:
a) Bài thi độc lập đạt
từ 5,0 (năm) điểm trở lên;
b) Bài thi tổ hợp đạt
từ 5,0 (năm) điểm trở lên và các môn thi thành phần của bài thi này đều đạt
trên 1,0 (một) điểm;
c) Môn thi thành phần
của bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên.”
14.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 40 như sau:
“b) Đoạt giải cá nhân
và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học;
thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học
kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn
từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT. Đối với giải cá nhân: Đoạt giải nhất,
nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng được cộng 2,0 điểm;
giải khuyến khích quốc gia hoặc giải tư cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia
hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh
hoặc Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm. Đối với giải đồng đội: Chỉ cộng điểm đối
với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội
theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải; mức điểm khuyến khích được cộng
cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy
định tại điểm này. Những người học đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc
thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.”
15.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 46 như sau:
“2. Mẫu Giấy chứng nhận
hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông theo quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình
giáo dục phổ thông.”
16.
Sửa đổi, bổ sung Điều 49
như sau:
“Điều
49. Thanh tra, kiểm tra thi
1. Chánh Thanh tra Bộ
GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức
kỳ thi và công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa phương;
trường hợp cần thiết, do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.
2. Chánh Thanh tra tỉnh
cử người tham gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và cử người tham gia công tác thanh tra,
kiểm tra các khâu của kỳ thi tại địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chánh Thanh tra sở
GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi,
coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường
hợp cần thiết, do Giám đốc sở GDĐT quyết định.
4. Bộ GDĐT hướng dẫn
công tác thanh tra, kiểm tra thi theo quy định của pháp luật.”
17.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 54 như sau:
“3. Đình chỉ thi:
a) Đối với các thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một
lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển
trách hoặc cảnh cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế
này vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ; đưa
đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ
vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có
hành động gây gổ, đe dọa nhũng người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí
sinh khác; không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý
phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ;
b) CBCT lập biên bản,
thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ
thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.
Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT, phải ra
khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi
hết thời gian của buổi thi;
c) Thí sinh bị đình chỉ
thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.”
18.
Sửa đổi, bổ sung Điều 56
như sau:
“Điều 56. Trách nhiệm
của Bộ GDĐT
1. Chỉ đạo tổ chức kỳ
thi; quyết định phương án xử lý các trường hợp đặc biệt do ảnh hưởng của thiên
tai, dịch bệnh và các tình huống bất thường khác.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo
cấp quốc gia để chỉ đạo tổ chức kỳ thi.
3. Chỉ đạo tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thi.
4. Xây dựng đề thi cho
kỳ thi hằng năm.
5. Đối sánh kết quả
thi và điểm trung bình cả năm lớp 12 của thí sinh lớp 12 trong năm tổ chức
thi.”
Điều
2. Bãi bỏ điểm
c khoản 1 Điều 40 của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2021.
2. Các bộ, ngành có
liên quan; Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Đào tạo - Bộ Công an; Giám đốc
các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc
Liêu; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Hiệu trưởng
các trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như khoản 2 Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|